Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong giai đoạn xét xử sơ thẩm.

  1. Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của đương sự

Theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015), đương sự có quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này. Quy định này xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự.

  1. Thời điểm được thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện

     2.1. Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử:

– Đối với nguyên đơn: nguyên đơn có quyền rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong quá giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện; bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập thì Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì Tòa án đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đồng thời thay đổi địa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 245 BLTTDS năm 2015.

– Đối với bị đơn: Theo quy định tại khoản 3 Điều 200 BTLLDS năm 2015: Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

– Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: theo quy định tại khoản 2 Điều 201 BLTTDS năm 2015: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:

  • Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
  • Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
  • Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
  • Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.

      2.2. Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện tại phiên tòa

Theo quy định tại Điều 243 BLTTDS, tại phiên tòa, Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu. Cụ thể:

  • Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.
  • Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không.
  • Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.

Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

Tại Công văn số 01/2017/GĐ – TANDTC  ngày 07/4/2017 giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ của Tòa án các địa phương, trong đó tại mục 7, Phần IV Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn thực hiện nội dung như sau: “Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu”.

Như vậy, trường hợp nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trước thời điểm Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì sẽ được chấp nhận. Trường hợp nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện từ thời điểm Tòa án mở phiên họp trở đi thì việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chỉ được chấp nhận nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong giai đoạn xét xử sơ thẩm”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi, nếu bản án của tôi có hiệu lực vào ngày 08/02/2017 thì tôi còn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện thi hành bản án của Tòa án nữa không. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014:

“Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

  1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

  1. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
  2. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Như vậy, thời hiệu bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành đối với bản án của bạn là 05 năm kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật.

Bạn có cung cấp thông tin về việc bản án của bạn có hiệu lực từ ngày 08/02/2017, như vậy, bạn vẫn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành đối với bản án của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thi hành án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tranh chấp giữa tôi và một người nữa đã được tòa án huyện xét xử và bản án đã có hiệu lực pháp luật ngày 15/02/2016. Người này phải thực hiện thanh toán cho tôi số tiền là 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, tôi có đòi nhiều lần nhưng người này không trả. Tôi được biết tôi có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc này. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này tôi có thể nhờ cơ quan nào giải quyết.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

  1. Nội dung tư vấn:

Câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề thẩm quyền thi hành án dân sự.

Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp, bản án của bạn là bản án dân sự sơ thẩm do TAND cấp huyện thực hiện quyết định. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:

“Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

  1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
  2. a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  3. b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
  4. c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  5. d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.”

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành bản án sơ thẩm của TAND cấp huyện.

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện là Chi cục thi hành án cấp huyện. Do bạn không đề cập thông tin cụ thể về Tòa án nơi giải quyết vụ việc nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể hơn giúp bạn.

Do vậy, bạn có thể yêu cầu Chi cục thi hành án cấp huyện thực hiện thi hành bản án nêu trên giúp bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com