Xây nhà không phép sẽ bị xử lý như thế nào

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về việc xây dựng nhà khi không có phép theo quy định của pháp luật:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

  1. Nội dung tư vấn:

Trước khi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn và nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa tại khu vực nông thôn phải có giấy phép xây dựng. Nếu khởi công mà không có giấy phép thì bị xử lý theo quy định, và mức phạt theo quy định của pháp luật như sau:

  • Mức phạt tiền khi không có giấy phép

Theo khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP , hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng bị phạt tiền như sau:

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa tại nông thôn.

– Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

  • Mức phạt khi vẫn tiếp tục xây dựng hoặc tái phạm

Theo khoản 8 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, đối với trường hợp xây dựng không có giấy phép đã bị lập biên bản vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục xây dựng bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa tại khu vực nông thôn.

– Phạt tiền từ 35 – 40 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

Căn cứ khoản 9 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm thì phạt tiền như sau:

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa tại khu vực nông thôn.

– Phạt tiền từ 70 – 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

  • Biện pháp khắc phục hậu quả

Theo khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, ngoài mức phạt tiền trên thì người có hành vi xây dựng nhà không phép bị áp dụng biện khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm nếu mà hành vi vi phạm đã kết thúc (đã xây xong).

Đối với nhà ở xây dựng không phép mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:

– Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình.

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

– Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân vi phạm không xin được giấy phép xây dựng thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình.

Quy định trên đây áp dụng từ ngày 15/01/2018; ngoài ra có những trường hợp xây dựng không phép, trái phép không bị tháo dỡ.

  • Theo đó, đối với người xây nhà không có giấy phép sẽ bị phạt tiền với mức cao nhất là 30 triệu đồng (nếu không tái phạm hoặc tiếp tục xây dựng). Trường hợp chưa xây xong thì có quyền đề nghị giấy phép xây dựng để không bị tháo dỡ nếu đủ điều kiện.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Xây nhà làm nứt nhà hàng xóm có phải bồi thường không?

Câu hỏi: Chào luật sư, hiện nay gia đình em đang xây dựng ngôi nhà 3 tầng, trong quá trình xây dựng không có đụng hay lấn chiếm gì nhà kế bên, đã được cấp phép xây dựng đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do khi xây dựng ngôi nhà gia đình em cũng không để ý nên giờ nhà hàng xóm ở cạnh bị nứt từ khi nào, ngôi nhà đó cũng đã xây được khoảng 15 năm rồi. Gia đình nhà em cũng đã thỏa thuận để sửa chữa lại chỗ nứt nhưng nhà hàng xóm nhất quyết không chịu. Giờ bên nhà hàng xóm đòi kiện ra Tòa để giải quyết. Luật sư cho em hỏi gia đình em phải làm thế nào và họ có kiện gia đình em ra Tòa được không, em xin cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

 

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 174 Bộ Luật dân sự 2015 quy đinh về nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng, cụ thể như sau:

Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

Theo như bạn trình bày, trong quá trình xây dựng nhà, gia đình bạn không có đụng hay lấn chiếm gì nhà kế bên và cũng đã được cấp phép xây dựng đúng quy định của pháp luật, do đó gia đình bạn có quyền xây dựng ngôi nhà 3 tầng trên thửa đất của gia đình mình. Tuy nhiên, cũng theo quy định tại Điều 174 Bộ luật dân sự nêu trên thì gia đình bạn khi xây dựng ngôi nhà cần phải tuân theo các quy định của pháp luật không được gây ra thiệt hại cho tài sản của hàng xóm xung quanh. Đối với sự việc nhà hàng xóm bị nứt, trước hết bạn cần phải xác minh nguyên nhân dẫn đến việc nứt nhà hàng xóm của bạn có phải trực tiếp từ hành vi xây nhà của gia đình bạn hay không? Nếu đúng là do gia đình bạn xây nhà làm cho nhà hàng xóm bị nứt thì các bên có thể thương lượng với nhau về vấn đề bồi thường. Trường hợp hai bên không thể tiến hành thỏa thuận được với nhau về vấn đề bồi thường thì gia đình hàng xóm có thể kiện gia đình bạn ra Tòa án để yêu cầu Tòa giải quyết.

Căn cứ theo Điều 605 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra như sau:

 Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.

Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.

Do vậy, nếu gia đình hàng xóm kiện gia đình bạn ra Tòa thì Tòa án sẽ căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến thiệt hại và mức thiệt hại thực tế của phía nhà kế bên bạn để đưa ra mức độ bồi thường thiệt hại và có thể yêu cầu hoặc không yêu cầu gia đình bạn phải bồi thường.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn về quy định cưỡng chế khi xây nhà quá diện tích xin phép xây dựng ?

Hỏi: Thưa luật sư, Nhà tôi xin giấy phép nhà cấp 3 diện tích xây dựng là 238m2. Khi xây dựng tôi đã xây hơn phần diện tích cho phép và đã nộp phạt 7.500.000đ. Sau đó định xin cấp phép bổ sung nhưng vì bên cạnh thưa công trình tôi xây dựng gây ảnh hưởng nên mọi giấy tờ bị đình lại không xin được. Nay Ủy ban nhân dân quận ra quyết định cưỡng chế tôi phải làm sao ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

Theo quy định tại khoản 5, điều 13 Nghị định số: 121/2013/NĐ-CP về xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

“a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

  1. b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
  2. c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình”.

Trong trường hợp của anh là khu vực địa giới hành chính thuộc quản lý của UBND xã nên sẽ áp dụng khoản 1 điều này và anh có bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng trái pháp luật của mình.

Về biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài ra, do việc xây dựng của anh đã vi phạm chỉ giới xây dựng nên việc xử phạt sẽ không căn cứ theo quy định tại khoản 9, điều 13 thông tư này là phải nộp phạt và được cấp giấy phép xây dựng mới:

“Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình”.

Mà việc xử phạt sẽ theo quy định tại điều 13 Thông tư Số: 180/2007/NĐ-CP  về xử lý công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng:

“Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị xử lý như sau:

  1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng.
  2. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc chủ đầu tư tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng; đồng thời, áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
  3. Trường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng được cấp phải bị cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ. Tùy mức độ vi phạm, chủ đầu tư còn phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra”.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bồi thường thiệt hại do hành vi xây nhà gây sụt, lún công trình liền kề

Theo quy định của pháp luật, vấn đề bồi thường thiệt hại do hành vi xây nhà gây sụt, lún công trình liền kề được giải quyết như thế nào? Liên quan đến vấn đề này, Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn như sau:

Hỏi: Nhà ông Trần Văn A là hàng xóm bên cạnh nhà tôi đang đào móng để xây dựng khách sạn, tuy nhiên, trong quá trình đào móng sâu phía bên dưới đã làm cho một phần nhà tôi bị lún và có rất nhiều đường rạn nứt trên tường. Khi phát hiện ra, tôi đã qua nói chuyện với ông A về việc rạn nứt và yêu cầu ông A sửa chữa nhà cho tôi nhưng ông A cho rằng việc xây nhà của ông A không liên quan đến nhà tôi, ông xây dựng trên đất của ông nên tôi không có quyền yêu cầu ông A bồi thường. Như vậy, hành vi của ông A có vi phạm pháp luật hay không? Tôi có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ông A bồi thường hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chúng tôi, sau đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015;

– Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/11/2017 Về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;

– Thông tư số 05/2015/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 30/10/2015 về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ.

  1. Nội dung tư vấn

– Thứ nhất, quy định của pháp luật về quy tắc trong xây dựng như sau:

Tại Điều 174 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng: “Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.”

Tiếp đó, Điều 8 Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ có quy định như sau:

Điều 8. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm

  1. Trước khi thi công xây dựng, chủ nhà chủ động liên hệ với các chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận để kiểm tra hiện trạng và ghi nhận các khuyết tật của công trình liền kề, lân cận (nếu có). Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận có trách nhiệm phối hợp với chủ nhà để kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình làm căn cứ giải quyết các tranh chấp (nếu có).
  2. Trong quá trình thi công xây dựng, nếu công trình liền kề, lân cận có dấu hiệu bị lún, nứt, thấm, dột hoặc có nguy cơ sập đổ do ảnh hưởng của việc xây dựng nhà ở gây ra, chủ nhà phải phối hợp với chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận để kiểm tra, xác định nguyên nhân và thống nhất biện pháp khắc phục. Trường hợp các bên không thống nhất thì tranh chấp phát sinh được giải quyết theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, khi xây dựng công trình, chủ sở hữu cần phải tuân theo các quy định pháp luật, không được làm ảnh hưởng và gây thiệt hại cho tài sản của nhà liền kề và xung quanh. Trước khi thi công chủ sở hữu công trình phải có trách nhiệm chủ đông liên hệ các chủ sở hữu công trình lân cận kiểm tra hiện trạng trước khi thi công. Nếu ông A xây nhà là nguyên nhân trực tiếp khiến nhà bạn bị lún, nứt thì ông A đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà bạn, vi phạm nguyên tắc trong xây dựng và phải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại..

– Thứ hai, trách nhiệm của bên thi công xây dựng gây ảnh hưởng đến chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình liền kề.

Căn cứ Điều 605 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về việc bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra: “Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.”

+ Xử phạt vi phạm hành chính: Hành vi thi công xây dựng gây ảnh hưởng đến công trình hạ tầng lân cận sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 Về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:

“3. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

  1. a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
  2. b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  3. c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.”

+ Bồi thường dân sự: Đồng thời, nếu nhà ông A trong quá trình xây dựng nhà gây ảnh hưởng, thiệt hại đến nhà của bạn thì họ phải ngừng việc thi công và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với sự cố do công trình của mình gây ra. Việc bồi thường thiệt hại do hai bên thỏa thuận, nếu các bên không thỏa thuận được về mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến thiệt hại và mức thiệt hại thực tế để đưa ra mức độ bồi thường thiệt hại cụ thể trong đó bao gồm mức thiệt hại thực tế đối với công trình lân cận bị hư hỏng và các chi phí khác có liên quan. Do đó, bạn cần chứng minh việc xảy ra rung, nứt ở nhà bạn là do việc thi công xây nhà của hàng xóm gây nên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

 

Chưa có GCNQSDĐ có được xin phép xây dựng nhà không?

Trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ có được pháp xây dựng nhà ở không? Sau đây, Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: xin giấy phép xây dựng khi chưa được cấp GCNQSDĐ.

Câu hỏi khách hàng:

Kính gửi quý luật sư, tôi có 1 vấn đề liên quan đến đất đai, xin nhờ quý luật sư giúp đỡ tư vấn, sự việc cụ thể như sau: Năm 1993, mẹ tôi có mua 1 thửa đất và trên đất có 1 ngôi nhà lá. Diện tích: 124 m2. Năm 1994, toàn bộ lô đất lớn của chủ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng. Năm 2000, Ba Mẹ tôi có nhờ 1 người đứng tên giúp và ký hợp đồng mua bán với chủ đất có sự xác nhận của UBND Phường nhưng UBND phường không hướng dẫn tách thửa và làm sổ. Năm 2002, Người được nhờ đứng tên có làm hợp đồng (giấy viết tay, không có xác nhận của chính quyền) để bán lại miếng đất này cho tôi. Năm 2007, nhà nước có tiến hành đo đạc cấp phiếu thông tin nhà đất, nhà 35 mét vuông, đất ở tại đô thị và mục đích sử dụng là lâu dài. Do khu vực có nhiều dự án treo nên tôi không dám làm bất cứ điều gì cũng như không dám tự ý làm nhà, sửa chữa khi chưa có sự đồng ý của chính quyền. Gần đây, ngôi nhà đã bị sập, do không có tiền để sửa chữa nên tôi không xin phép sửa lại cho đến nay. Hiện tại, nhà nước đã cho phép sửa chữa, xây dựng và cấp giấy CNQSDĐ cho khu vực này. Xin luật sư cho phép hỏi là nhà tôi đã sập, nay tôi có thể xin phép sửa chữa, phục hồi lại được hay không? Thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn sự giúp đở của quý vị rất nhiều.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Xây dựng năm số 50/2014/QH13 Được quốc hội khoá 13 thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014.

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật Đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bạn, nhà nước đã cho phép sửa chữa, xây dựng, và cấp giấy chủ quyền cho khu vực này cho nên bạn được quyền xây dựng, sửa chữa, phục hổi nhà. Áp dụng theo Khoản 2, Điều 89, Luật xây dựng năm 2014 quy định về các công trình được miễn giấy phép xây dựng, thì do nhà trên khu đất đã sập, bạn cần xây mới lại cho nên trường hợp của bạn không thuộc vào trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Như vậy, trước khi tiến hành khởi công xây dựng, bạn phải xin giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cụ thể trình tự, thủ tục như sau:

– Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

+ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng

+ Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

+ Hai bộ bản vẽ thiết kế do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện và đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.

– Trình tự xin cấp giấy phép xây dựng:

+ Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tại UBND quận để được cấp giấy phép xây dựng.

+) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND sẽ xem xét và cấp giấy phép xây dựng cho bạn. Trường hợp đến hạn nói trên, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng sẽ thông báo bằng văn bản lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn.

+) Nhận kết quả và nộp lệ phí: Bạn tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ. Sau đó, bạn sẽ được nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).

Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không trả lời thì bạn vẫn được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Trường hợp của bạn, mảnh đất của bạn chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất riêng mà vẫn chung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với chủ cũ. Do đó bạn có thể thỏa thuận với chủ lô đất để thay mình đứng tên lập hồ sơ xin cấp phép xây dựng, như vậy thủ tục sẽ đơn giản và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, bạn cũng có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất của mình để làm hồ sơ xin cấp phép xây dựng. Hơn nữa, việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng thuận lợi trong quá trình sử dụng đất sau này.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 82, Nghị định 43/2014/NĐ-CP  quy định như sau:

Điều 82: Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.

  1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
  2. a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
  3. b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
  4. c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Như vậy, bạn có thể thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều luật trên. Sau khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn đã có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng để sửa chữa và phục hồi lại nhà.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng