Thay đổi Kiểm sát viên vụ án hình sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về việc trong vụ án hình sự, người bị hại có quyền đề nghị thay đổi kiểm sát viên được phân công tham gia giải quyết vụ án không? Trường hợp nào thì được đề nghị thay đổi?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
  • Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ điểm e Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người bị hại hoàn toàn có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trong đó có Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án:

Điều 62. Bị hại       

  1. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
  2. e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;”

Theo đó, căn cứ Điều 49, 52 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên bao gồm:

Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

  1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
  2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
  3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Điều 52. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

  1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
  2. a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;”

Ngoài ra, để xác định rõ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Tiết c Tiểu mục 4 Mục I Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 có hướng dẫn cụ thể, theo đó:

“c) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 42 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong các trường hợp khác (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế…) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án không thể vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Hội thẩm là anh em kết nghĩa của bị can, bị cáo; Thẩm phán là con rể của bị cáo; người bị hại là Thủ trưởng cơ quan, nơi vợ của Thẩm phán làm việc… mà có căn cứ rõ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ có mối quan hệ tình cảm thân thiết với nhau, có mối quan hệ về kinh tế…..

Cũng được coi là có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên tòa xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên, thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký Tòa án là người thân thích với nhau.”

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp được trích dẫn ở trên thì bạn hoàn toàn có quyền đề nghị thay đổi vị Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Những người nào có thể tham gia tố tụng trong một vụ án hình sự?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và yêu cầu chúng tôi tư vấn, về vấn đề của bạn chúng tôi xin phép được tư vấn như sau:

Tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về những người tham gia tố tụng:

Điều 55. Người tham gia tố tụng

  1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
  2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
  3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
  4. Người bị bắt.
  5. Người bị tạm giữ.
  6. 6. Bị can.
  7. 7. Bị cáo.
  8. 8. Bị hại.
  9. Nguyên đơn dân sự.
  10. Bị đơn dân sự.
  11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
  12. Người làm chứng.
  13. Người chứng kiến.
  14. Người giám định.
  15. Người định giá tài sản.
  16. Người phiên dịch, người dịch thuật.
  17. Người bào chữa.
  18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
  19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
  20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy những người được quy định tại Điều 55 BLTTHS năm 2015 thì được tham gia tố tụng trong một vụ án hình sự.

Trên đây là nhận định tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com