Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09/06/2000;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014;

– Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.

  1. Luật Hiệp Thành tư vấn:

2.1. Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng

Kế thừa và phát triển các quy định về tài sản riêng của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định chế độ sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng được cụ thể hơn, tạo được cơ sở pháp lí thống nhất trong thực tế áp dụng.

Căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Căn cứ vào Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

  1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng”.

 

2.2. Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trong việc sử sụng tài sản riêng, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, khi vợ chồng chung sống với nhau, họ có thể thỏa thuận về việc sử dụng tài sản riêng của mỗi bên sao cho có thể khai thác tốt nhất giá trị sử dụng của tài sản. Thông thường, khi vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc thì không có sự phân biệt trong việc sử dụng tài sản riêng của vợ, chồng. Có thể, là tài sản riêng của vợ, chồng được sử dụng để bảo đảm nhu cầu đời sống chung của gia đình. Nhưng xuất phát từ việc đảm bảo cuộc sống chung của gia đình, quyền tự định đoạt tài sản riêng của vợ ,chồng có thể bị hạn chế.

Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ (khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Như vậy, theo quy định tại điều này thì quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng đã bị hạn chế. Tài sản riêng của vợ chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự đồng ý, thỏa thuận của vợ chồng. Quy định này dựa trên truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, luôn có sự yêu thương, chăm sóc, đùm bọc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.

Mặc dù theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, vợ, chồng có quyền có tài sản riêng, nhưng trong thực tế cuộc sống chung của vợ chồng thường không phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Tài sản riêng của vợ và chồng nếu đã được đưa sử dụng mà hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống chung của gia đình, nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhau giữa vợ và chồng, nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con cái. Như vậy cũng là đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội, vì gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Sự tồn tại bền vững của gia đình là cơ sở cho sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

  1. Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng theo quy địn tại khoản 2 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên”.

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trong trường hợp cuộc sống chung của gia đình gặp nhiều khó khăn vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung của vợ, chồng không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình mà người vợ, chồng có tài sản riêng thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp phần tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mình để bảo đảm cuộc sống chung của gia đình. Nghĩa vụ này của vợ, chồng xuất phát từ việc bảo đảm lợi ích chung của gia đình.

Căn cứ vào quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình”. Xuất phát từ tính cộng đồng của quan hệ hôn nhân và lợi ích chung của gia đình chúng ta có thể thấy vợ chồng trên nguyên tắc có quyền và nghĩa trong việc đóng góp tài sản để thanh toán các chi phí phục vụ cho nhu cầu cuộc sống chung của gia đình. Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định cụ thể: “…vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên”. Đây là điểm mới được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định này được cụ thể hóa hơn so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

  1. Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Pháp luật  quy định trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng ở Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Ở Điều 63 quy định quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn “Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Đây chính là điểm mới, tiến bộ hơn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Ở Luật năm năm 2000 chưa có quy định về việc lưu cư của vợ, chồng sau khi ly hôn mà chỉ được quy định ở tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 70/2001/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Đến năm 2014 quy định này đã được cụ thể hóa trong luật nhằm bảo vệ quyền lợi của vợ hoặc chồng sau khi ly hôn. Sau khi ly hôn nếu ngôi nhà là tài sản riêng của vợ, chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà sau khi ly hôn mà bên chồng hoặc vợ (không phải chủ sở hữu của ngôi nhà đó) gặp khó khăn về chỗ ở thì có qyền được lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấm dứt hôn nhân. Như vậy, trong thời hạn 6 tháng khi bên vợ, chồng lưu cư tại căn nhà thì bên chồng, vợ là chủ sở hữu ngôi nhà đó không được phép bán ngôi nhà đó trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp này làm hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ sau khi ly hôn. Việc pháp luật quy định như vậy nhằm tạo điều kiện về nơi ở cho bên vợ, chồng không có chỗ ở có thể tìm được chỗ ở trong thời gian nhất định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Vợ ký giấy vay nợ chồng có trách nhiệm gì?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về trường hợp trách nhiệm liên đới của chồng khi vợ viết giấy vay nợ và các quy định liên quan đến lãi suất cho vay.

Câu hỏi khách hàng:

Em xin chào Luật sư. Em  muốn hỏi Luật sư, em cho bạn em vay tiền số tiền là 800 triệu đồng, chỉ viết giấy vay không thế chấp tài sản gì ghi lãi suất là 2%/tháng không hẹn ngày trả. Giờ bạn em bị vỡ nợ em đòi thì bạn ấy bảo bao giờ có thì trả mà biết đến bao giờ bạn ấy mới trả được. Bạn ấy là giáo viên lương 7 triệu. Giờ em muốn đưa ra tòa liệu em có đòi được tiền không? Em cho vay chỉ bạn ấy kí tên chồng bạn ấy không kí tên. Và em gọi điện cho chồng thì anh ấy bảo là anh ấy không biết đây là chuyện của 2 người. Vậy em hỏi Luật sư em nên làm cách nào thì tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

  1. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, việc hai bạn đã viết giấy vay tiền chính là một hình thức giao kết hợp đồng bằng văn bản, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng vay tài sản.

Pháp luật không quy định khi giao kết hợp đồng dân sự là hợp đồng vay tài sản phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Nên người vay tiền của bạn có quyền tự mình lập và ký hợp đồng vay tiền với bạn mà không cần có sự đồng ý của người chồng.

Tuy nhiên, theo Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.”

Điều 30 Luật hôn nhân gia đình quy định quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như sau:

“1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

  1. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.”

Trường hợp này, nếu người vợ vay vì mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình thì bạn có quyền yêu cầu cả người chồng của người vay tiền bạn thực hiện nghĩa vụ liên đới của hai vợ chồng.

Bên vay tài sản có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015. Theo thông tin bạn cung cấp, trong hợp đồng vay tiền giữa hai bên không quy định thời hạn trả nợ, tuy nhiên bạn vẫn có quyền yêu cầu bên vay phải trợ căn cứ theo quy định tại Khoản 2 ĐIều 469 về thực hiện hợp đồng vay không thời hạn như sau:

“2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”

Theo quy định trên thì bạn có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý. Việc báo trước một thời gian hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình chuẩn bị các điều kiện để trả nợ. Pháp luật không quy định thời gian thông báo hợp lý là bao nhiêu ngày mà thời gian này phụ thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng khoản vay và người vay cụ thể.

Đối với lãi suất bạn cho vay là 2%/tháng đã vượt lãi suất cho vay theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Lãi suất như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Theo quy định này thì lãi suất cho vay được phép theo quy định của luật dân sự là 20% /năm và 1,67%/tháng. Bạn cho vay 2%/tháng như vậy là đã vượt quá lãi suất cho vay mà pháp luật quy định. Và khi có tranh chấp xảy ra thì Nhà nước không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá.

Hiện nay bạn chưa lấy được tiền gốc với tiền lãi nên bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tài sản hai vợ chồng cùng góp vốn làm ăn thì chia như thế nào khi ly hôn?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề phân chia Tài sản chung dùng để góp vốn khi ly hôn.

Ông A và bà B là hai vợ chồng quyết định sử dụng tài sản chung của vợ chồng để thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Theo đăng ký ông A là người đứng tên sở hữu doanh nghiệp tư nhân này. Những vấn đề pháp lý phát sinh là:1. Lợi tức từ doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của ông A hay của vợ chồng AB; khi ly hôn sẽ được chia như thế nào?

Luật sư trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình Số: 52/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo đó, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của ông A và bà B nếu không được tặng cho riêng, được thừa kế riêng thì được coi là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Trong trường hợp này, ông A thành lập doanh nghiệp tư nhân với nguồn vốn chung của cả hai vợ chồng.

Thứ nhất, về việc thành lập công ty, nguồn vốn là vốn góp chung, khi đi đăng ký doanh nghiệp, nếu trong giấy tờ có khai rõ, số vốn mà ông A và bà B góp vào với tỉ lệ là bao nhiêu, ví dụ: ông A góp 50%, bà B cũng góp 50%, thì lợi tức thu được thuộc sở hữu chung của cả 2 người, theo tỉ lệ số vốn góp vào, khi đó, bà B và ông A đều được hưởng một nửa số lợi tức mà công ty thu được. Còn ngoài ra, có trường hợp thỏa thuận giữa hai vợ chồng, rằng sẽ cùng cho số lợi tức đó vào tài sản chung hay hưởng riêng biệt.

Trường hợp nếu sau này có tranh chấp, hay hai vợ chồng ly hôn mà chia tài sản, thì phần tài sản thuộc sở hữu của hai vợ chồng là thu nhập, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời kỳ hôn nhân của ông A và bà B.

Nếu, hai ông bà chia tài sản chung để thực hiện việc góp vốn thành lập doanh nghiệp thì tài sản góp vốn đó thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ, chồng. Tức là phụ thuộc vào phần vốn góp vào. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi bên vợ chồng theo tỷ lệ góp vốn.

Còn nếu, hai vợ chồng không thực hiện chia tài sản chung khi thành lập doanh nghiệp. Tài sản do hai vợ chồng góp vốn là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Như vậy, khi ly hôn tài sản đó sẽ được chia đôi, tức là trường hợp tổng tài sản góp vốn là 1 tỷ thuộc sở hữu chung của ông A và bà B, nếu vẫn giữ tỷ lệ góp vốn như cũ thì ông A phải thanh toán cho mẹ phần giá trị mà bà B được hưởng, ngoài ra có thể thay đổi tỷ lệ góp vốn. Điều này sẽ do hai vợ chồng thỏa thuận phương thức phân chia tài sản chung vợ chồng.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty trong trường hợp này thuộc sở hữu chung của vợ chồng, sẽ được chia đều cho mỗi bên sau khi ly hôn.

Đấy là đối với doanh nghiệp cũng như hoa lợi lợi tức phát sinh, còn với tài sản riêng của hai bên vợ chồng, như đã nêu trên, nếu hai vợ chồng chứng minh được tài sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản được tặng cho cá nhân ông A hoặc bà B, thì không được coi là tài sản chung, không được đem ra chia đôi theo pháp luật. Còn nếu không chứng minh được thì tất cả tài sản được làm ra trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng đều được coi là tài sản chung, và được chia theo pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tài sản của vợ chồng có bắt buộc phải đứng tên chung?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về tài sản chung hình thành sau hôn nhân.

Kính chào luật sư, luật sư cho em hỏi: Vợ chồng em chuẩn bị mua một mảnh đất nhưng chồng em muốn đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy liệu có được không? mong luật sư tư vấn giúp, em xin chân thành cảm ơn!

Xây nhà không có giấy phép xây dựng bị xử lý ra sao?

Ông bà tặng cho quyền sử dụng đất cho cháu ruột thì có phải nộp thuế?

Trình tự, thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Luật sư tư vấn:   

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

Nghị định 126/2014/NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, Theo quy định của Luật Đất đai:

Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau:

Quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên của vợ và của chồng.

“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  1. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

– Luật Đất đai 2013

Thứ hai, Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:

Luật hôn nhân và gia đình quy định về vấn đề này như sau: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

  1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này, nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết tho quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Đồng thời, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định vấn đề này như sau:

“Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
  2. Đối với sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
  3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.”

Như vậy: Đối với trường hợp đất đai của vợ chồng có được do mua bán trong thời kỳ hôn nhân (tài sản chung của vợ chồng) thì khi đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải có họ tên của vợ chồng trên giấy chứng nhận trừ trường hợp có thỏa thuận khác, tuy nhiên để tránh những tranh chấp có thể xảy ra thì tài sản chung nên lựa chọn đứng tên cả hai vợ chồng sẽ là căn cứ cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Khi nộp đơn ly hôn thuận tình có cần sự có mặt của cả hai vợ chồng không ? Ai phải đóng án phí ly hôn ?

Hỏi: Xin chào Luật sư, vui lòng tư vấn giúp mình thủ tục ly hôn như sau: Mình và vợ đã đồng ý ký vào giấy “Đề nghị giải quyết thuận tình ly hôn” và mình có mang lên tòa án huyện để nộp. Tuy nhiên, họ yêu cầu khi nộp đơn phải có mặt cả 2 vợ chồng, và khi đóng phí cũng phải có mặt 2 vợ chồng. Người tiếp nhận hồ sơ có nói là, nếu muốn ly hôn nhanh, thì nên làm đơn theo dạng “đơn phương đề nghị ly hôn”, chứ nộp đơn theo dạng thuận tình ly hôn thì sẽ giải quyết lâu hơn. Không biết các thông tin mà người tiếp nhận hồ sơ tư vấn cho mình như vậy có đúng và hợp lý hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp. Chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình 2014;

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015

  1. Nội dung phân tích:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 87. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật này.”

“Điều 88. Hòa giải tại Tòa án

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

“Điều 90. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thỏa thuận được hoặc tuy có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án quyết định.”

“Điều 91. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.”

Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử:

  1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài,được quy định như sau:
  2. a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  3. b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.”

“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự:

  1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”

Như vậy đối với các vụ án ly hôn thì có thời hạn giải quyết là trong 4 tháng,có những vụ án ly hôn phức tạp có thể lên tới 6 tháng.

Theo đó, dù là ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương thì thời gian giải quyết là như nhau, thời gian nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào các tranh chấp về tài sản, con cái, sự đồng thuận của hai vợ chồng bạn, còn vấn đề cần có mặt cả 2 vợ chồng để giải quyết nhanh gọn hơn chứ không bắt buộc.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mẫu văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng cập nhật mới nhất

Công ty Luật Hiệp Thành cung cấp đến Quý khách hàng mẫu văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng để phục vụ trong các thủ tục có liên quan trong các lĩnh vực đất đai, hôn nhân, dân sự…. Trong mẫu văn bản, Luật Interco có đưa ra một vài ví dụ cụ thể để Quý khách hàng có thể thuận lợi hơn trong quá trình tham khảo, đồng thời, thuận tiện hơn trong quá trình vận dụng vào đúng với trường hợp của bản thân sao cho phù hợp. Trân trọng cảm ơn!

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

 

VĂN BẢN XÁC NHẬN

TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG

          Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại ………………………………

          – Chúng tôi gồm:

          Họ và tên chồng: Ông Nguyễn Văn A

Sinh ngày: 15/10/199x

Số chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân:…………………………………………..

Ngày cấp………nơi cấp………………………………………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: số nhà……….thị trấn…………..…huyện…………..……tỉnh………

Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………………………………….

          Họ và tên vợ: Bà Nguyễn Thị B

Sinh ngày: 20/05/199x

Số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân: ……………..……………………………….

Ngày cấp………..nơi cấp: ……………………………………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………….………………………………

Chỗ ở hiện tại:………………………………………….……………………………………………….

Vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số…………….được ủy ban nhân dân thị trấn…………… cấp ngày…..tháng…..năm………

Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, Hôm nay, ngày…….tháng…… năm…., hai vợ chồng chúng tôi cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:

ĐIỀU 1

TÀI SẢN XÁC NHẬN

          Tài sản xác nhận trong Văn bản bao gồm:

          – Một là, toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại:

Thửa đất số……………………………………………..…………………………………………

Tờ bản đồ số………………………………………………….…………………………………..

Diện tích:………………………………………….………………………………………………….

Tại địa chỉ:………………………………………………………………………………………..

Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số………., do ………………………………cấp ngày…../…../…….

          – Hai là, chiếc xe ô tô Kia morning màu trắng, đã được đăng ký vào ngày 12/2/2017.  Mang biển số………………………

          – Ba là, chiếc xe máy Sh màu trắng, mang biển số……. đă được đăng ký vào ngày……………………………………

ĐIỀU 2

NỘI DUNG XÁC NHẬN

          – Chúng tôi xác nhận:

          Một là, Tài sản thứ nhất nêu tại Điều 1 là toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:  Là tài sản riêng của tôi – Bà Nguyễn thị B (theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.

          Hai là, Tài sản thứ hai nêu tại Điều 1 là chiếc xe ô tô Kia morning màu trắng, đã được đăng ký vào ngày 12/2/2017.  Mang biển số……….  là tài sản riêng của chồng tôi – ông nguyễn văn A, theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.

          Ba là, Tài sản thứ ba nêu tại Điều 1 chiếc xe máy Sh màu trắng, mang biển số……. đă được đăng ký vào ngày………………….là tài sản riêng của chồng tôi – ông nguyễn văn A, theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng. 

– Chúng tôi  đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, hai vợ chồng tôi được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.

ĐIỀU 3

CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;

– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản  sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này bị ép buộc, đe dọa, gian dối hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;

ĐIỀU 4

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;

Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;

Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;

Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm ký và công chứng.

 

NHỮNG NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾT

Họ và tên chồng

 

 

 

 

 

 

 

Họ và tên vợ

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

 

Trên đây là tư vấn nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Vợ làm mất giấy khai tử của chồng, liệu có thể quyết định tự ý bán đất ?

Hỏi: Xin các Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề sau: Mẹ tôi sinh năm 1938 nay đã 80 tuổi muốn bán 1 thửa đất để chia cho các con số vốn làm ăn và phần còn lại dùng để thuốc thang lúc về già. Mẹ tôi đã góa chồng trước năm 1975 do một lần ba tôi đi làm rẫy giẫm phải mìn nên chết không thấy xác. Bắt đầu từ đó mẹ tôi dẫn các chị em tôi đi sinh sống rất nhiều nơi .Do một lần bão lũ lớn đã làm hư hại một số giấy tờ trong đó có giấy khai tử của ba tôi. Vào năm 1984 mẹ tôi có xin làm công nhân cho nông trường và nông trường có cấp cho mẹ tôi 1 thửa đất có sẵn 1 căn nhà để giải quyết chỗ ở cho mẹ tôi. Nây mẹ tôi muốn bán thửa đất trên .Vì trên hộ khẩu và trên giấy chứng nhận được cấp đất không có tên của ba tôi. Vậy trong trường hợp không có giấy khai tử của ba tôi, mẹ tôi có thể ra công chứng ký giấy bán đất được không . Xin các Luật sư cho mẹ tôi lời giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15/11/2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Xác định tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo như bạn nói thì thời điểm mẹ bạn nhận được mảnh đất này là lúc ba bạn đã mất và đã làm giấy khai tử cho ba bạn. Do hoàn cảnh khó khăn nên mẹ bạn đã được nông trường cấp cho mảnh đất để sinh sống, có thể xác định đây là mảnh đất mà nông trường tặng riêng cho mẹ bạn. Đồng thời bằng giấy chứng nhận cấp đất mang tên mẹ bạn, có sổ hộ khẩu thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền định đoạt mảnh đất này theo đúng quy định của Luật Đất Đai về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tuy nhiên khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mẹ bạn vẫn phải cung cấp giấy chứng tử của ba bạn và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn đã làm mất giấy chứng tử của ba bạn. Như vậy, muốn công chứng hợp đồng chuyển nhượng thì mẹ bạn phải làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng tử.

Căn cứ điều 24, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

“1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

  1. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  2. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Ba bạn mất trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 vì vậy mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cấp lại giấy chứng tử cho ba bạn. Trước khi mẹ bạn đăng ký khai tử cho ba bạn ở xã nào thì phải về xã đó để xin cấp lại theo đúng quy định tại khoản 2, điều 25, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Về thủ tục và hồ sơ đăng ký lại giấy khai tử được quy định tại điều 28 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Tờ khai theo mẫu quy định;
  3. b) Bản sao Giấy chứng tửtrước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
  4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.”

Khi mẹ bạn đã đăng ký lại giấy khai tử của ba bạn thì mẹ bạn sẽ cung cấp các giấy tờ để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật như sau:

-Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán.

-Sổ hộ khẩu của bên bán.

-Giấy chứng tử của chồng

-Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Không cho gặp con sau khi ly hôn thì phải làm thế nào?

Hỏi: Thưa luật sư, tôi và chồng đã ly hôn, tòa án phân chia con gái lớn sẽ do bố nuôi dưỡng còn con út của tôi thì do tôi nuôi dưỡng. Tuy nhiên kể từ khi ly hôn tôi không được gặp cháu mặc dù những lần tôi đến nhà cháu rất muốn ra với tôi nhưng nhà chồng đóng chặt cổng không cho tôi vào, tôi chỉ có thể thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng quan tài khoản ngân hàng. Xin hỏi luật sư việc không cho tôi chăm con có vi phạm pháp luật không và tôi phải làm gì để được thăm nom con? Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo Khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Và Khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Từ các quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn: Bạn không trực tiếp nuôi con nên bạn có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Đồng thời, chồng bạn cùng các thành viên khác trong gia đình cũng không được cản trở bạn trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Chồng bạn hoặc những người trong gia đình nhà chồng có hành vi cản trở quyền thăm nom con là vi phạm pháp luật.

Bạn có thể liên hệ đến chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân, công an,..) hoặc gửi đơn đến Tòa án nhân dân để khởi kiện buộc thực hiện nghĩa vụ hoặc để phân chia lại quyền nuôi con.

Hành vi của chồng bạn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhờ bạn học của vợ mang thai hộ có được pháp luật cho phép không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Điều kiện mang thai hộ

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, vợ chồng tôi kết hôn đã 05 năm nhưng không có con. Tôi là con trai duy nhất trong gia đình nên rất áp lực chuyện này. Tôi có ý định nhờ bạn học của vợ mang thai hộ nhưng nhiều người nói rằng việc mang thai hộ rất lằng nhằng về pháp lý. Tôi muốn hỏi, việc mang thai hộ có được pháp luật cho phép không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, tạo cơ hội cho nhiều người được làm cha, mẹ. Tuy nhiên, luật chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Điều kiện để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 như sau:

“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

  1. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
  3. b) Vợ chồng đang không có con chung;
  4. c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
  5. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
  6. a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
  7. b) Từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
  8. c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
  9. d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

  1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản”

Pháp luật hiện hành nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Trường hợp của vợ chồng bạn có thể nhờ ngưởi mang thai hộ nhưng việc nhờ bạn học của vợ bạn là không thể. Người đủ điều kiện mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ bạn hoặc bên gia đình bạn; từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Ngoài ra, Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định: “Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

  1. a) Với hai người trở lên;
  2. b) Phạm tội hai lần trở lên;
  3. c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
  4. d) Tái phạm nguy hiểm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một đến 5 năm.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Sổ tiết kiệm ngân hàng đứng tên của vợ hoặc chồng có phải chia khi ly hôn? không?

Sổ tiết kiệm ngân hàng đứng tên của vợ hoặc chồng có phải chia khi ly hôn? Luật Hiệp Thành có một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề này như sau:

Hỏi: Chào Luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp em việc này ạ. Em muốn li hôn. Nhưng hiện tại em có 1 số tiền khá lớn gửi tiết kiệm ngân hàng đứng tên em. Bây giờ em muốn số tiền đó trở thành tài sản riêng của em thì em phải làm gì ạ? Nếu bây giờ em rút toàn bộ tiền ra, sau đó chuyển cho em gái em để nó mua đất đứng tên nó. Sau đó nó làm thủ tục tặng lại em. Vậy thì có được không ạ? Luật quy định thế nào? Mong luật sư sớm hồi âm. Chúc luật sư thật nhiều sức khỏe.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung, theo đó:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

…..”

Do đó, nếu khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng là khoản tiền được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, do vợ, chồng cùng nhau tạo lập thì có thể xác định đây là tài sản chung của hai người. Trường hợp hai vợ chồng ly hôn mà không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung thì tài sản về nguyên tắc sẽ được chia đôi.

Nếu số tiền gửi tiết kiệm là tài sản chung của vợ, chồng nhưng bạn tự ý chuyển toàn bộ số tiền trên cho em gái nhằm mục đích để không phải chia số tài sản này, thời điểm Tòa án giải quyết chồng bạn có căn cứ chứng minh việc chuyển giao này nhằm mục đích tẩu tán tài sản thì giao dịch giữa bạn về em gái sẽ bị vô hiệu theo khoản 2 Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

  1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
  2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.”

Số tiền gửi ngân hàng có thể không chi cho chồng bạn nếu thuộc vào một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Có căn cứ chứng minh đây  là tài sản riêng của bạn, có thể là tài sản mà bạn có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

Trường hợp 2: Vợ chồng bạn làm văn bản thỏa thuận phân chia tài sản tại văn phòng công chứng, theo đó, trong đó có thỏa thuận số tiền gửi tiết kiệm là tài riêng của bạn, khi ly hôn phần tài sản này sẽ không dùng để chia.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hỏi về tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng

Câu hỏi khách hàng: Mong các luật sư tư vấn cho chúng tôi vấn đề như sau: Gia đình chúng tôi sinh sống tại Sài Gòn, miền Nam Việt Nam từ trước năm 1975. Bố mẹ tôi sống chung như vợ chồng, không có hôn thú và có với nhau 03 người con. Ba chị em chúng tôi chỉ có giấy thế vì khai sinh, được làm tại tòa sơ thẩm của chế độ Sài Gòn. Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 bố tôi phải bị đi tập trung cải tạo, do có làm việc cho chế độ Sài Gòn. Vào lúc ấy mẹ tôi và chúng tôi phải ở nhờ nhà của người bạn của bố mẹ tôi và cũng không có tài sản gì khác sau ngày 30/4 ấy. Mãi đến 1983 bố tôi mới được trả tự do về sống với gia đình. Năm 1981 mẹ tôi mua một căn nhà do tiền của bà làm lụng, để dành được. Đến nay căn nhà ấy đã có sổ đỏ rồi. Năm 2014, bố tôi qua đời do già và bệnh tật. Điểm quan trọng là bố mẹ tôi chưa bao giờ có giấy hôn thú, ngay cà đến khi bố tôi qua đời; sổ đỏ của căn nhà chỉ có tên của mẹ tôi. Vậy thì, theo luật pháp hiện hành của Việt Nam, căn nhà ấy có được xem là tài sản riêng của mẹ tôi hay không? Chân thành cám ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân gia đình năm 1959;

– Nghị Quyết số 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội ngày 09/06/2000 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình.

  1. Nội dung tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

– Thứ nhất, cần xác định quan hệ giữa bố và mẹ bạn

Căn cứ tại khoản a Điều 3 Nghị Quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình có quy định:

“Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.

Theo đó, nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 thì vẫn được coi là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Tuy nhiên, hiện nay hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau, theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện về hình thức và nội dung.

Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.

– Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 9, 10 của Luật hôn nhân gia đình năm 1959.

Như vậy theo thông tin mà bạn cung cấp, bố mẹ bạn sống chung như vợ chồng trước năm 1975 nên bố, mẹ bạn thỏa mãn về điều kiện hình thức nêu trên. Thêm vào đó, bố mẹ bạn có với nhau 03 người con. Ba chị em bạn đã có giấy thế vì khai sinh, được làm tại tòa sơ thẩm của chế độ Sài Gòn nên chúng tôi nhận định rằng bố, mẹ bạn đã tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 1959. Do đó, trong trường này, quan hệ giữa bố và mẹ bạn vẫn được coi là quan hệ vợ chồng.

Thứ hai, xin trả lời về vấn đề căn có được xem là tài sản riêng của mẹ bạn hay không?

Căn cứ Điều 15 Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có quy định:

“Điều 15

Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”.

Theo đó, tài sản được hình thành trước và sau hôn nhân đều được coi là tài sản chung vợ chồng.  Đối chiếu với thông tin mà bạn đưa ra thì năm 1981 mẹ bạn mua một căn nhà do tiền của bà làm lụng, để dành được; sổ đỏ của căn nhà chỉ có tên của mẹ bạn. Việc mẹ bạn mua nhà dù có đứng tên mẹ bạn và tiền mua tài sản này là tiền do một mình mẹ bạn tạo nên nhưng căn cứ theo quy định pháp luật tại thời điểm hình thành tài sản thì căn nhà đó vẫn được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, khi sử dụng và phân chia, thừa kế sau này thì bố mẹ bạn sẽ được hưởng ½ giá trị tài sản nêu trên.

Như vậy, theo các căn cứ và phân tích trên ngôi nhà mà bạn nói tới được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng