Doanh nghiệp nước ngoài có được mua nhà ở tại Việt Nam không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Công ty tôi đang làm là công ty của nước ngoài, sếp tôi muốn mua nhà ở tại Việt Nam do Công ty đứng tên mua thì có được không ạ? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

– Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo điểm b khoản 1 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 Luật nhà ở năm 2014 quy định về đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

Điều 159: Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

  1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

     b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

Điều 160: Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

  1. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.”

Do đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Mặt khác, theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu

“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.”

Theo đó, công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nếu thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được mua nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư dự án hoặc mua lại nhà ở của cá nhân, tổ chức nước ngoài đã mua nhà ở tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Góc nhìn tài chính từ vụ “xù” tiền thưởng tuyển nữ Việt Nam: Sự bất tín và vô lý

Việc yêu cầu Đội tuyển nữ Việt Nam cung cấp danh sách chi tiết tiền thưởng của từng người để chuyển khoản trực tiếp là hoàn toàn vô lí.

Vào hai ngày 11 và 12/1 vừa qua, trên các trang truyền thông trong nước đã xuất hiện thông tin Công ty hóa chất Đ.G “xù” tiền thưởng như đã hứa với Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia sau khi giành chức vô địch SEA Games 30. Được biết, trước đó, đơn vị này cũng đã có buổi gặp gỡ với đội tuyển nữ tại trụ sở VFF vào ngày 16/12/2019 và đã trao bảng danh vị có đề số tiền thưởng là 500 triệu đồng.

Lí do được lãnh đạo đơn vị này đưa ra là muốn ĐT nữ Việt Nam cung cấp danh sách chia thưởng chi tiết của từng người để chuyển khoản trực tiếp. Nếu không đáp ứng yêu cầu này, công ty sẽ cương quyết không trao thưởng. Khoan hãy bàn đến phương án giải quyết, trên góc độ tài chính, việc yêu cầu cung cấp danh sách chia thưởng chi tiết của từng người để chuyển khoản trực tiếp là hoàn toàn vô lí.

Góc nhìn tài chính từ vụ "xù" tiền thưởng tuyển nữ Việt Nam: Yêu cầu vô lí và dễ dính kiện - Ảnh 1.

Thông tin được đăng tải trên website của Đ.G nhưng sau đó đã bị hạ

Bởi, Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá, trong đó có các cấp độ đội tuyển nam và nữ. Vào thời điểm trao bảng danh vị và thông báo trao thường, Công ty hóa chất Đ.G đã làm việc thông qua VFF thì không có lí do gì đến lúc trả thưởng lại đòi tự trả.

Còn số tiền công ty hóa chất Đ.G sử dụng để thưởng cho ĐT nữ Việt Nam bắt buộc phải sử dụng phần lợi nhuận sau thuế (đây là phần lợi nhuận còn lại sau khi quyết toán xong hết các nghĩa vụ tài chính). Phần lợi nhuận này sẽ được chia cho cổ đông dưới dạng chia cổ tức, trích lập các quỹ theo điều lệ công ty hoặc giữ lại để đầu tư, sản xuất kinh doanh cho các năm tiếp theo hay trích tặng cho các đơn vị… mà không cần báo cáo cơ quan thuế, chỉ cần được sự đồng ý của Ban Giám đốc, Hội đồng Cổ đông tham dự. Do vậy, công ty Đ.G hoàn toàn không thể giải thích rằng cần danh sách chia thưởng chi tiết để báo cáo quyết toán thuế.

Yêu cầu này của Công ty hóa chất Đ.G là hoàn toàn vô lí và sai thời điểm. Thời điểm duy nhất đơn vị này chỉ có thể yêu cầu ĐT nữ Việt Nam cung cấp danh sách là sau khi ban huấn luyện cùng các lãnh đạo và đội đã họp bàn phân chia xong các mức thưởng. Đến thời điểm này, trong, trường hợp Hội đồng Cổ đông muốn đảm bảo số tiền thưởng đến đúng người mà không lọt vào tay những đối tượng không mong muốn thì nếu được sự đồng ý của lãnh đạo VFF, ĐT nữ Việt Nam có thể gửi cho công ty một biên bản cuộc họp nội bộ ghi rõ các mức phân chia cho các cầu thủ, BHL tùy theo công sức đóng góp của từng người.

Góc nhìn tài chính từ vụ "xù" tiền thưởng tuyển nữ Việt Nam: Yêu cầu vô lí và dễ dính kiện - Ảnh 2.

Hình ảnh cầu thủ Chương Thị Kiều thi đấu với một bên chân băng bó trong trận chung kết bóng đá nữ SEA Games 30

Khi sự vụ xảy ra, lãnh đạo công ty hóa chất Đ.G đã trả lời giới truyền thông với thái độ khá gay gắt và khẳng định muốn có sự công khai và minh bạch. Xin thưa với vị lãnh đạo này rằng, dưới sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục TDTT và VFF, nếu có bất cứ dấu hiệu vi phạm nào hoặc có sự bất công trong việc chia thưởng thì chắc chắn sẽ được xử lý. Đây là mồ hôi, nước mắt, thậm chí là cả máu mà các cô gái đã phải đánh đổi. Phần thưởng là hoàn toàn xứng đáng với họ.

Bên cạnh đó, HLV trưởng ĐT nữ Việt Nam Mai Đức Chung đã khẳng định, ĐT nữ Việt Nam chưa từng để lại điều tiếng gì trong chuyện chia thưởng. Hàng chục, hàng trăm doanh nghiệp đã trao thưởng cho họ với sự tin tưởng tuyệt đối mà không chút thắc mắc. Vậy tại sao chỉ có riêng Công ty hóa chất Đ.G lại đưa ra yêu cầu thể hiện sự bất tin như vậy? Nếu đã không tin tưởng thì tặng thưởng làm gì?

Dẫu sao, sự việc đã được xử lý, Công ty hóa chất Đ.G đã gỡ thông tin trao thường trên website của mình, HLV Mai Đức Chung đã tuyên bố không nhận món tiền thưởng này. Quả thật, công ty hóa chất Đ.G đã rất may mắn bởi họ hoàn toàn có thể bị kiện khi lợi dụng hình của ĐT nữ Việt Nam để quảng bá hình ảnh cho bản thân. Một “cuộc lật kèo” trơn chu nhưng cũng để lại tiếng xấu cho doanh nghiệp. Thật đáng tiếc!

Theo Luật sư Nguyễn Hào Hiệp, Giám đốc công ty Luật Hiệp Thành – Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội cho biết: “Việc công ty hóa chất Đ.G không trao thưởng 500 triệu đồng cho đội tuyển nữ Việt Nam như đã hứa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của công ty, gây mất niềm tin của các cô gái đã chiến đấu vì màu cờ sắc áo, trả giá bằng mồ hôi, nước mắt và cả máu.

Tại điều 570 Bộ luật Dân sự cũng có quy định về vấn đề hứa thưởng như sau: “Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng”. Hơn nữa, việc công ty hóa chất D.G đưa ra yêu cầu được cung cấp danh sách chi tiết cầu thủ nhận thưởng bao nhiêu và số tài khoản cá nhân của từng người là hoàn toàn vô lý.

Bởi lẽ đội tuyển bóng đá nữ Việt Nam là đội tuyển bóng đá thuộc sự quản lý của VFF. Danh sách đội ngũ bao gồm ban huấn luyện, các nhân sự hỗ trợ và thông tin các cầu thủ đều đã được công bố công khai. Công ty hóa chất Đ.G chỉ đã hứa thưởng thì chỉ cần chuyển tiền đến VFF, sau đó VFF là cơ quan quản lý trực tiếp sẽ có trách nhiệm trả thưởng cho các cá nhân cụ thể theo mức độ đóng góp.

Việc làm của Công ty hóa chất Đ.G dường như chỉ nhằm mục đích đánh bóng tên tuổi chứ không thực sự muốn thưởng cho đội bóng nữ, cho thấy sự không trung thực, có thái độ xúc phạm, coi thường tập thể đội tuyển bóng đá nữ Việt Nam. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của chính Công ty hóa chất Đ.G”.

Nguồn : toquoc.vn

Nhập quốc tịch Việt Nam đối với con có cha/mẹ quốc tịch Việt Nam

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp Nhập quốc tịch Việt Nam đối với con có cha/mẹ quốc tịch Việt Nam

Câu hỏi: Chào Luật sư! Con tôi sinh ra ở Đài Loan (có quốc tịch Đài Loan). Sinh được 6 tháng tuổi – bố là người Đài Loan (quốc tịch Đài Loan) – mẹ là người Việt Nam (quốc tịch Việt Nam) ở Đài Loan có thẻ cư trú 2 năm. Nay tôi muốn xin cho cháu thêm quốc tịch Việt Nam thì cần đáp ứng điều kiện gì và hồ sơ như thế nào? Cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Luật Quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13/11/2008; được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam:

Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

  1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  3. b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
  4. c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
  5. d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam;

  1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

 

  1. b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  2. c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã họi chủ nghĩa Việt Nam.”

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch quy định:

“Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép”.

Đối với trường hợp của bạn, bạn là mẹ đẻ của con bạn, bạn mang quốc tịch Việt Nam va có nhu cầu nhập quốc tịch Việt Nam cho con (06 tháng tuổi). Để có thể nhập được quốc tịch Việt Nam, con bạn phải đáp ứng được các điều kiện về nhập quốc tịch tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, trong đó có điều kiện: “a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam”. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015, người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Vì con bạn hiện mới được 06 tháng tuổi nên chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trường hợp này bạn là mẹ của bé, sẽ là đại diện theo pháp luật cho con và đứng tên trong đơn xin nhập quốc tịch cho con. Và việc xin cấp Hộ chiếu Việt Nam chỉ được thực hiện sau khi con bạn hoàn thành các thủ tục về nhập quốc tịch Việt Nam và Chủ tịch nước chấp thuận cho việc nhập quốc tịch Việt Nam.

*Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam (lập thành 03 bộ)

– Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (theo mẫu)

– Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; (Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là những giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó); Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thoả thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con;

– Bản khai lý lịch;

– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

– Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; (Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp. Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam khai báo biết tiếng Việt đủ để hoà nhập. (Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được đánh giá trên cơ sở khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt với công dân Việt Nam trong cuộc sống, phù hợp với môi trường sống và làm việc của người đó), nhưng không có một trong các giấy tờ nêu trên, thì Sở Tư pháp tổ chức phỏng vấn trực tiếp để kiểm tra trình độ tiếng Việt của người đó theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản; người trực tiếp phỏng vấn căn cứ vào tiêu chuẩn quy định (Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được đánh giá trên cơ sở khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt với công dân Việt Nam trong cuộc sống, phù hợp với môi trường sống và làm việc của người đó) để đề xuất ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;

– Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam (ví dụ: Bản sao Thẻ thường trú, tạm trú);

– Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. (Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người xin nhập quốc tịch Việt Nam về khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người đó).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng