Có được gửi tiền từ nước Ngoài về Việt Nam qua đường chuyển phát nhanh?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về  Quy định về việc

Thưa Luật sư! Tôi có biết một người bạn ở nước ngoài, anh ấy bảo sẽ gửi cho em một số tiền rất lớn qua chuyển phát nhanh. Luật sư có thể chuyển tiền như vậy được không? Em cũng rất sợ, rất mong Luật sư tư vấn, xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Công ước Bưu chính thế giới các nghị định thư cuối cùng

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo khoản 5, điều 25, Công ước Bưu chính thế giới các nghị định thư cuối cùng có quy định như sau:

“Điều 25: Các bưu gửi không được chấp nhận. Cấm gửi

5- Cấm không được đưa các loại tiền kim loại, tiền giấy, chứng khoán, các loại séc du lịch bạch kim, vàng hoặc bạc đã được gia công hoặc chưa, các loại đá quý, đồ trang sức hoặc các vật phẩm có giá trị khác vào:

5.1- Trong bưu phẩm không khai giá, tuy nhiên, nếu luật pháp nước gửi và nước nhận cho phép thì những vật phẩm trên vẫn có thể được gửi trong phong bì dán kín như một Bưu gửi ghi số;

5.2- Trong bưu kiện không khai giá được trao đổi giữa hai nước chấp nhận mở dịch vụ bưu kiện khai giá; ngoài ra, bưu chính các nước có quyền cấm gửi vàng nén trong các bưu phẩm khai giá hoặc không khai giá đi hoặc đến lãnh thổ nước mình hoặc quá giang gửi rời qua nước đó. Các nước có quyền giới hạn giá trị thực tế đối với các loại vật phẩm này.”

Như vậy tiền bị cấm gửi qua đường chuyển phát nhanh (cấm như cấm vận chuyển ma túy) nên sẽ không thể gửi được.

Nếu có người báo cho bạn là thùng hàng hay tiền đã đến Việt Nam thì bạn nên cảnh giác, có thể đó là hành vi lừa đảo. Họ sẽ yêu cầu bạn phải nộp thuế, nộp phạt…rồi chuyển khoản cho họ. Nếu gặp trường hợp như thế bạn nên báo ngay cho cơ quan Công an để họ tiến hành điều tra giải quyết. Vì hành vi này vi phạm tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định trong Bộ Luật hình sự như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. a) Có tổ chức;
  8. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  9. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  10. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  6. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  8. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  9. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  10. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  11. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy hãy nên cảnh giác khi có người đề nghị gửi quà từ Nước ngoài vê Việt Nam, trong quà có tiền, vàng bạc, trang sức, mỹ phẩm…

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam có phải chịu thuế không?

Hỏi: Chào luật sư, tôi tên Thuỳ, hiện tại đang sinh sông tại Ả Rập nhưng sắp tới sẽ về Việt Nam sống luôn nên tôi muốn mang 1 số đồ dùng của gia đình về VN sử dụng tiếp. Đồ đạc bao gồm tv, máy rửa chén, đồ bếp và 1 số đồ dùng cá nhân, tất cả là đồ cũ nhà đang sử dụng. Vậy xin đươc hỏi luật sư khi về đến VN tôi có phải bị đóng thuế không? Và nếu như bị đóng thuế thì cách tính bị đóng thuế như thế nào? Rất mong nhận được trả lời sớm từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

          Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

– Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016

2.Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì đối tượng chịu thuế nhập khẩu bao gồm:

– Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

          – Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

          – Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

– Đối tượng chịu thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

          + Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;

          + Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.

Đồng thời, Điều 3 Luật thuế xuất, nhập khẩu 2016 quy định Người nộp thuế bao gồm những đối tượng như sau:

          “Điều 3. Người nộp thuế

  1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
  3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
  4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
  5. a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  6. b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
  7. c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
  8. d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

          đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;

  1. e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
  2. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
  3. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
  4. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, dựa theo các quy định trên thì hàng hóa đã qua sử dụng bạn mang từ nước ngoài về không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Đồng thời, bạn cũng không phải là người chịu thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

Do đó, khi bạn mang những đồ dùng trong gia đình đã qua sử dụng từ nước ngoài về Việt Nam thì sẽ không phải chịu thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, bạn sẽ phải chịu những chi phí vận chuyển.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng