Cho bạn bè vay tiền qua tin nhắn zalo, facebook, sms có đòi lại được không?

Câu hỏi:

Anh L.C.T ở Quảng Trị có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi có cho một người bạn mượn tiền bằng hình thức thông qua tin nhắn facebook. Đến nay đã quá hạn trả tiền nhưng bạn tôi vẫn không trả.

Tôi muốn hỏi quý công ty tôi có thể đòi lại số tiền đó được không và hồ sơ khởi kiện ra tòa trong trường hợp này cần gì?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;

     II. Nội dung

     1. Tính pháp lý của các tin nhắn vay tiền tại zalo, facebook, sms

Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì nguồn chứng cứ bao gồm:

“Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  2. Vật chứng.
  3. Lời khai của đương sự.
  4. Lời khai của người làm chứng.
  5. Kết luận giám định.
  6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  9. Văn bản công chứng, chứng thực.
  10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Đối với chứng cứ là dữ liệu điện tử, Điều 99 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định cụ thể như sau:

“Điều 99. Dữ liệu điện tử

  1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
  2. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.
  3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.

Như vậy, những tin nhắn trao đổi qua Facebook, Zalo hay tin nhắn SMS cũng là một dạng thông điệp dữ liệu điện tử, nếu không qua các thủ thuật gian lận, chỉnh sửa thì vẫn được xem là chứng cứ chứng minh về việc vay nợ trước Tòa án.

Ngoài ra, trong trường hợp cho vay tiền thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng thì người vay có thể cung cấp thêm các chứng từ, giấy chuyển tiền, xác nhận chuyển khoản của Ngân hàng để làm chứng cứ đòi lại tiền vay.

     2. Hồ sơ khởi kiện bao gồm những giấy tờ sau

– Đơn khởi kiện theo hình thức và nội dung đơn khởi kiện được quy định cụ thể tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

– Đoạn nội dung tin nhắn vay mượn.

– Bản sao chứng minh thư nhân dân có chứng thực.

– Bản sao sổ hộ khẩu gia đình có chứng thực.

Thẩm quyền giải quyết: Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền đang cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Vay tiền bên ngoài không khả năng đóng lãi tiếp tục thì xử lý như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về quy định về cho vay nặng lãi.

Thưa Luật sư ! Tôi có vay mượn bên ngoài 100 triệu. Người cho vay lấy lãi 6%/tháng (tức là tôi phải đóng lãi là 6 triệu/tháng) từ năm 2017 đến nay hơn 72 triệu đồng tiền lãi (luôn đóng lãi đầy đủ). Giờ do khó khăn tôi không thể đóng lãi tiếp tục.

Tôi có liên hệ với người cho vay xin tiền lãi hàng tháng và xin trả gốc từ từ, bên cho vay không đồng ý và đòi tôi trả ngay số tiền mượn. Hiện tại, tôi không có khả năng trả ngay số tiền đó mà chỉ xin trả tiền gốc lại hàng tháng. Vậy tôi phải làm như thế nào để bên cho vay đồng ý cho tôi, nếu bên vay kiện tôi ra tòa thì tôi có vi phạm pháp luật không ? Và tôi phải làm như thế nào để nhờ tòa án giúp đỡ tôi được trả gốc hàng tháng lại bên cho vay. Xin chân thành cảm ơn luật sư !

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Nội dung tư vấn:
  2. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay và lãi xuất theo quy định :

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 466, Bộ luật dân sự 2015 thì Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy theo quy định của pháp luật bạn phải có nghĩa vụ trả nợ khi đã đến hạn thanh toán cho bên cho vay. Nếu bạn không trả được nợ khi đã đến hạn tuy nhiên theo quy định tại Điều 468, Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

Trường hợp của bạn khi vay lãi tính với lãi xuất 6%/tháng là vượt cao hơn so với quy định của luật. Vậy phần thỏa thuận vượt quá 20%/năm thì mức lãi suất đố không có hiệu lực pháp luật.

Bên cạnh đó tùy thuộc vào tính chất mức độ của hành vi cho vay nặng lãi và hậu quả của hành vi cho vay nặng lãi thì người người vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật , có thể là xử lý hành chính hoặc hình sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

“Điều 201. Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

  1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”

Theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bạn có thể gửi đơn khởi kiện đòi lại tiền đến Tòa án nhân dân huyện quận nơi bị đơn (là người bạn cho vay tiền) cư trú, làm việc để yêu cầu giải quyết.

  1. Hồ sơ khởi kiện tại tòa án :

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu);

+ Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.

+ Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng).

+ Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (bạn phải ghi rõ số lượng bản chính, bản sao)- các tài liệu này bạn phải đảm bảo có tính căn cứ và hợp pháp.

Tuy nhiên khi khởi kiện tại Tòa án, thời điểm hiện tại bạn không có khả năng để thanh toán thì bên kia phải chấp nhận cho bạn trả dần, nếu bạn có khả năng thanh toán sẽ yêu cầu trả luôn một lần cho khoản tiền vay.

  1. Thời hạn giải quyết tại tòa án

Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:

  1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
  2. a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  3. b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Như vậy quá trình thụ lý vụ án, hoà giải, xét xử …đều thuộc giai đoạn chuẩn bị xét xử. Như vậy, thời gian để một vụ án giải quyết sẽ kéo dài từ 04 tháng đến 06 tháng. Nếu trường hợp có kháng cáo xét xử 2 cấp thì thời hạn sẽ kéo dài khoảng 4 tháng, tổng thời gian xét xử đến bản án phức thẩm sẽ kéo dài từ 8 tháng đến 10 tháng.

  1. Án phí.

Theo Nghị quyết 326/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội khi có tranh chấp về tài sản sẽ tính theo giá trị tài sản tranh chấp. cụ thể :

Từ 6.000.000 đồng trở xuống án phí là 300.000 đồng

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá400.000.000 đồng

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Từ trên 4.000.000.000 đồng án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Vay tiền không trả phải làm thế nào để đòi nợ?

Vay tiền không trả phải làm thế nào để đòi nợ? Hành vi bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ vay có phạm tội không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin kính chào Luật sư, lời đầu tiên cho tôi được gửi lời chúc tốt đẹp nhất quý Luật sư. Tôi có một vấn đề muốn được tư vấn như sau: Cách đây 6 tháng tôi có đứng ra vay cho một người số tiền 50 triệu đồng, và được vay theo hình thức trả góp với công ty tài chính. Người đó hứa sẽ trả khoản vay hằng tháng, nhưng đã 4 tháng nay người đó đã không chịu trả và trốn tránh tôi. Vì lúc cho vay tôi không có giấy tờ gì. Vậy liệu tôi có thể có căn cứ để khởi kiện không ạ. Rất mong được tư vấn của quý công ty. Trân trọng cảm ơn !

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và cộng sự. Với thắc mắc của bạn, Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Bộ luật dân sự 2015

  1. Giải quyết vấn đề

Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, pháp luật không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải bằng văn bản nhưng văn bản là hình thức rõ ràng nhất để ghi nhận mối quan hệ vay tài sản giữa bạn và người bạn kia trên thực tế để tiến hành khởi kiện. Nếu không có hợp đồng vay bằng văn bản thì bạn phải có những bằng chứng liên quan đến việc bạn vay hộ tiền cho người bạn kia thông qua những bản ghi âm, clip, tin nhắn…

Trường hợp thứ nhất, khi có một trong những bằng chứng ghi nhận về việc bạn vay tiền thay người kia và người kia có hành vi trốn tránh, không chịu trả cho bạn thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình Sự 2015:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác:

  1. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.”

Theo đó nếu có bằng chứng về việc vay tài sản như văn bản (giấy viết tay, thư điện tử…), ghi âm, ghi hình,… và bên kia có hành vi bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ vay của bạn thì họ có thể bị xem xét về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Bên cạnh đó, khi có các bằng chứng liên quan về hợp đồng vay bạn còn có thể khởi kiện yêu cầu người đó thanh toán lại tiền vay cũng như khoản tiền lãi khi chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền vay cho bạn. Căn cứ quy định Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Lãi suất trong hợp đồng vay để xác định nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

  1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy, nếu vào thời điểm cho vay bạn không có giấy tờ, bằng chứng ghi nhận nợ giữa bên kia với mình, bây giờ bạn vẫn có thể gọi điện, nhắn tin với họ để ghi nhận về sự tồn tại của hợp đồng vay và mức lãi suất đặt ra (nếu có). Đó sẽ là căn cứ để phía bên cơ quan công an hoặc Tòa án nhân dân xem xét về hành vi của người này và có biện pháp xử lý phù hợp với người này.

Ngược lại, nếu bạn không có bất cứ bằng chứng nào ghi nhận về quan hệ vay hộ giữa bạn và người kia phát sinh trên thực tế thì việc khởi kiện của mình là không có căn cứ, rất khó để chứng minh và gần như là không thể đòi lại khoản tiền đã vay hộ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chồng giả mạo chữ ký vợ vay tiền ngân hàng thì xử lý như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: trường hợp chồng giả mạo chữ ký vợ vay tiền ngân hàng

Câu hỏi khách hàng:

Chồng tôi cùng với người khác đã giả mạo chữ ký của tôi – người thừa kế để vay tiền ngân hàng. Chồng tôi đã đưa toàn bộ số tiền đó cho họ vay, đến nay họ không trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận. Chồng tôi phải trả qua lương hàng tháng cho ngân hàng. Luật sư cho tôi hỏi hành vi đó có vi phạm pháp luật hình sự không? Tôi có quyền khởi kiện không? Nếu tôi khởi kiện chồng tôi và người đó sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, về việc giả mạo chữ ký.

Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép:

“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”

Như vậy, hành vi làm giả chữ ký của chồng bạn và người khác để vay tiền ngân hàng dẫn đến việc ngân hàng đồng ý cho vay là hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự dẫn đến bạn bị xâm phạm đến tài sản hay bị liên đới trách nhiệm dân sự,… Khi đó, bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch vay tiền với ngân hàng là vô hiệu.

Thứ hai, về giao dịch vay tiền giữa chồng bạn và người đó.

Mặc dù hợp đồng vay tài sản ngân hàng có chồng bạn là vô hiệu nhưng hợp đồng vay giữa chồng bạn và người khác bằng số tiền đó vẫn có hiệu lực pháp luật. Việc người đó không trả tiền gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng giữa hai bên là căn cứ xác định trách nhiệm của người vay tiền khi vi phạm hợp đồng vay.

Khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, bên vay tài sản phải trả tiền gốc và tiền lãi cho chồng bạn theo đúng như hợp đồng, trong trường hợp người này không trả đúng hạn sẽ bị tính lãi theo khoản 5 Điều trên.

Thứ ba, về việc xử lý vi phạm với chồng bạn và người cũng vay tiền.

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi không thể xác định được chồng bạn có hành vi xâm phạm tài sản của bạn không để xác minh trách nhiệm của chồng bạn với bạn.

Tuy nhiên, với giao dịch của chồng bạn với ngân hàng, ngân hàng có thể kiện chồng bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2017:

 “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  2. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

…”

Chồng bạn đã có hành vi làm giả chữ ký của bạn để vay tiền ngân hàng dẫn đến ngân hàng chấp nhận cho vay tiền, tùy thuộc vào số tiền mà chồng bạn vay mà khi ngân hàng khởi kiện ra Tòa án, chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội danh trên theo các mức xử phạt.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Giả mạo chữ ký vay tiền ngân hàng?

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp mẹ giả mạo chữ kí của con để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đi vay thế chấp ngân hàng. Khi đó, hợp đồng có vô hiệu không, ai có nghĩa vụ trả nợ.

Nội dung tư vấn: Chào Luật sư!Tôi có một vướng mắc mong muốn nhờ giải đáp. Mẹ chồng tôi có việc cần tiền nên đã vay tiền thế chấp bằng GCNQSD đất của gia đình, ba chồng tôi ốm đau, bị tai biến nên không ký tên là người thừa kế trong HĐTD, mẹ tôi đã giả chữ ký của 02 người con trai làm người thừa kế trong HĐTD mà không cho 2 con trai biết. Sau khi mẹ tôi nhận tiền xong một thời gian mẹ tôi mới nói.Xin hỏi LS, việc làm của mẹ tôi có vi phạm pháp luật không? (VP điều khoản điểm nào của Luật) vì tôi cảm thấy mẹ chồng tôi có sự gian đối trong việc giả mạo chữ ký? Trường hợp không may mẹ chồng tôi mất thì 2 con trai của mẹ có phải trả khoản nợ đó không? Đối với Phòng Tín dụng của ngân hàng đã cho mẹ tôi vay vốn như vậy là đúng hay sai (giả sử trường hợp CB tín dụng biết chữ ký của người thừa kế là giả)..

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Trong trường hợp này, đất của gia đình bạn là đất hộ, vì vậy để lấy sổ đỏ đi thế chấp để vay từ ngân hàng thì phải có chữ kí của hai người con trai, bố bạn và theo quy định hợp đồng này phải được công chứng.

Trước hết, hành vi làm hồ sơ và sau đó giả mạo luôn chữ kí của hai người con trai là trái với quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định Điều 122, Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu:

“Điều 122.Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”

Tham chiếu theo căn cứ trên thì mẹ bạn đã làm hồ sơ giả mạo chữ kí của hai người con trai để hoàn thành việc kí để ủy quyền cho họ nhằm mục đích vay tiền ngân hàng vì lí do cá nhân, như vậy mẹ bạn đã giả mạo chữ kí của người có quyền nên đây được coi là giao dịch dân sự vô hiệu.

Căn cứ quy định tại Điều 131, Bộ luật dân sự 2015  về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

  1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập;
  2. Giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

 Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  1. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó
  2. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  3. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Như vậy, giao dịch dân sự trên vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.  Với hành vi làm giả chữ kí như vậy của mẹ bạn thì bạn có quyền được kiện theo quy định của pháp luật.

Nếu hành vi giả mạo chữ kí của mẹ bạn nhằm mục đích lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản vay ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật hình sự 2015).

Thứ hai, việc mẹ bạn đã thế chấp sổ đỏ để vay ngân hàng, thì mẹ bạn phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng số tiền đó, gia đình bạn không có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đối với khoản tiền mà mẹ bạn đã vay.

Giả sử trường hợp mẹ bạn chết:

Căn cứ quy định tại Điều 615, Bộ luật dân sự 2015 về Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:

“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

  1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3.Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  1. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Theo quy định nêu trên, khi người vay tiền đã chết thì nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng sẽ do những người thừa kế của người này thực hiện, bao gồm: người thừa kế theo di chúc (nếu người vay tiền bạn để lại di chúc); người thừa kế theo pháp luật.

Do đó, ngân hàng có thể yêu cầu những người thừa kế của mẹ bạn (ví dụ như: chồng, các con, cha mẹ đẻ…) thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, những người này chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản mà họ được hưởng. Theo đó, bố bạn và hai người con trai có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ do mẹ bạn để lại nhưng chỉ trong phạm vi di sản do mẹ bạn để lại. Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu/sử dụng của bố bạn, hai người con trai không phải do được thừa kế từ mẹ bạn sẽ không bị kê biên để trả nợ cho Ngân hàng.

Thứ ba, đối với hành vi của người cán bộ ngân hàng; nếu cán bộ ngân hàng biết rõ hành vi của mẹ bạn nhưng vẫn giúp, tạo điều kiện cho mẹ bạn thực hiện hành vi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản với vai trò là đồng phạm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn. Vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Phải làm sao khi bị công ty tài chính làm phiền khi lỡ xác nhận thông tin để người khác vay tiền trả góp ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về nghĩa vụ trách nhiệm tài chính đối với khoản vay.

Thưa luật sư, xin hỏi: trước đây lâu rồi e có đồng ý xác nhận cho người cháu (con anh bác ruột) vay tiền trả góp mua điện thoại tức là khi công ty tài chính hỏi một số vấn đề liên quan đến cháu vay tiền thì mình xác nhận các thông tin như: họ tên, tên bố mẹ, vợ và nơi thường trú của người này.

Đến nay cháu họ em không trả nợ số tiền trên nhưng phía công ty tài chính liên tục dùng số điện thoại lạ gọi điện và nhắn tin đe dọa khủng bố tinh thần em, dọa tố cáo em tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thưa luật sư trong trường hợp này Công ty tài chính có vi phạm pháp luật không?

Kính mong câu trả lời của các luật sư để giải quyết bế tắc hiện tại. Vì bản thân e cũng là công chức nhà nước ghét liên luỵ đến pháp luật làm ảnh hưởng uy tín, danh dự của mình. E xin chân thành cảm ơn.

Luật sư Tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định số 174/2013/NĐ-CP nghị định của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viên thông, công nghệ thông tin

  1. Nội dung tư vấn:

Với trường hợp của bạn, bận cần phải xác định rõ hai vấn đề

Một là, bạn không có nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp này,

Như bạn đã nêu trên, bạn chỉ là người xác nhận thông tin về tên tuổi, địa chỉ, chứng minh nhân dân của người cháu chứ không phải là người bảo lãnh khoản vay, tức là cam kết với ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm trả nợ nếu cháu bạn không trả. Khả năng cao là cháu bạn không trả được nợ và đang gặp khó khăn về tài chính nên đơn vị cho vay đang có phương án thu hồi nợ.

Hai là, bạn không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi cung cấp những thông tin gian dối nhằm mục đích khiến người khác tin tưởng và giao tài sản cho mình, đồng thời số tiền bạn chiếm đoạt được phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên.

Ở đây, do chưa có thông tin nên về phía cháu bạn, bạn cũng không xác định được cháu bạn có hành vi lừa đảo bên cho vay hay không nên chúng tôi chưa thể xác định được có hành vi ” không tố giác tội phạm” hay không nhưng có thể khẳng định bạn không đưa ra thông tin gian dối gì ngoài thông tin cá nhân để hỗ trợ việc vay mượn của cháu mình nên bạn không thuộc trường hợp phạm tội hoặc đồng phạm với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Bạn đã rất hỗ trợ phía công ty tài chính bằng cách cung cấp số điện thoại và nhắc nhở cháu bạn trả nợ, hiện tại bạn không có nghĩa vụ và không còn liên quan đến việc vay mượn này nữa, việc công ty này thướng xuyên lấy số điện thoại của bạn, gọi điện, làm phiền gây ảnh hưởng đến sứa khỏe và công việc của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền tố cáo hành vi naỳ tới cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ.

Căn cứ vào điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP quy định:

“Điều 66…

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:…
  2. g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;…”

Khi đó, bạn có thể tiếp tục yêu cầu tổ chưc tín dụng này ngừng hành vi làm phiền qua điện thoại. Nếu họ vẫn tiếp tục, bạn có thể báo (trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, bằng văn bản hoặc thư điện tử) cho doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng (thuê bao) hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết. Theo đó, doanh nghiệp viễn thông khi nhận được khiếu nại, tố cáo của khách hàng về việc quấy rối qua điện thoại cần theo dõi, kiểm tra, xác minh và yêu cầu chủ thuê bao ngừng ngay việc quấy rối. Nếu chủ thuê báo quấy rối cố tình vi phạm, doanh nghiệp đó ngừng cung cấp dịch vụ, đồng thời báo cáo kết quả cho Sở Thông tin và truyền thông địa phương của người khiếu nại, người quấy rối để xử lý vi phạm theo quy định.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng