Ủy quyền mua bán nhà đất có được không?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư: Nhà tôi có hai mẹ con, vì hoàn cảnh mẹ tôi đang bị bệnh và phải nằm viện, cần chi phí cho việc chữ trị bệnh nên mẹ tôi đang có ý định muốn bán thửa đất mẹ tôi đang đứng tên. Tuy nhiên, do bệnh tật nên mẹ tôi không thể thực hiện các thủ tục rườm rà nên mẹ tôi muốn ủy quyền cho tôi thay mẹ tôi thực hiện các thủ tục nê trên. Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể đại diện theo ủy quyền của mẹ tôi để thực hiện việc bán thửa đất nêu trên không? Và thủ tục cần những gì? Tôi xin cảm ơn. (Việt Trinh – Quảng Ninh).

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2005

Luật đất đai năm 2013

Luật Nhà ở năm 2014

Nghị định 04/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất: Bạn là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Căn cứ vào Điều 18 và Điều 20 Bộ Luật Dân sự năm 2005, người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là người từ 18 tuổi trở lên và không bị mắc các bệnh về tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

Thứ hai: Mẹ bạn phải thực hiện thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất, lập hợp đồng ủy quyền cho bạn. Tại Điều 581 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định cụ thể:

“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Về hình thức của thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất, theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 04/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Công chứng:

“Việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia”.

Ngoài ra, hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất của mẹ bạn phải được công chứng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng thuộc tỉnh, huyện của thửa đất nói trên.

Trong thông tin, bạn không nói rõ là bố bạn còn sống hay không. Nếu nhà đất đều là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, thì dù mẹ bạn đứng tên sổ đỏ, nhưng khi làm thủ tục ủy quyền mua bán cho bạn, phải cần có cả chữ ký của bố và mẹ bạn.

Theo quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục ủy quyền, chuyển nhượng mua bán đất, thì hợp đồng mua bán nhà đất phải được công chứng chứng thực theo quy định tại Điều 450, Khoản 1, Điều 689 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Khoản 1, Điều 122 Luật nhà ở năm 2014. Lúc này, thủ tục ủy quyền mua bán đất mới có hiệu lực pháp luật.

Tại Khoản 1 điều 40 Luật Công chứng năm 2014 có nội dung quy định về những giấy tờ cần thiết mà công chứng viên yêu cầu người công chứng phải xuất trình khi công chứng hợp đồng, giao dịch soạn thảo sẵn như sau:

     a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

     b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

     c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

     d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

     đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Như vậy, căn cứ vào các điều luật trên, những giấy tờ bạn cần chuẩn bị để có thể tiến hành thủ tục ủy quyền mua bán nhà đất thay mẹ bạn gồm:

  • Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
  • Sổ hộ khẩu của mẹ bạn
  • Chứng minh thư nhân dân của bạn và của mẹ bạn
  • Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (nếu có).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ủy quyền khởi kiện vụ án dân sự

Câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi và một đối tác đang xảy ra tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa, tôi muốn khởi kiện đối tác đó ra Tòa án để đảm bảo quyền lợi của mình, do tôi còn có nhiều công việc phải làm, liệu tôi có thể ủy quyền khởi kiện vụ án dân sự của mình cho người khác đại diện cho tôi thực hiện việc khởi kiện và tham gia quá trình tố tụng được không?

Mong luật sư giúp đỡ, tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Câu hỏi của bạn được chuyên viên nghiên cứu và tư vấn như sau:

1.Cơ sở pháp lý.

Bộ luật Dân sự năm 2015;

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

2.Nội dung tư vấn.

Ủy quyền khởi kiện vụ án dân sự hiện nay là một vấn đề còn gây ra tranh cãi trong giới chuyên môn. Về cơ bản thì quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã chuẩn khớp về ủy quyền khởi kiện vụ án dân sự nhưng thực tế vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau về cùng vấn đề này.

Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Ngoài ra, Khoản 1 và khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định:

“Người đại diện.

  1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
  2. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

Với nội dung vụ việc là về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa không phải về vấn đề ly hôn thì việc anh ủy quyền cho người khác đại diện thực hiện khởi kiện và tham gia các hoạt động tố tụng là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật tức là được phép thực hiện bởi pháp luật chỉ không chấp nhận việc ủy quyền tham gia tố tụng trong vụ việc ly hôn (trừ trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 2 điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014), còn với các vụ việc khác thì việc ủy quyền là hoàn toàn được chấp nhận, không có quy định nào của pháp luật hạn chế việc thực hiện tham gia quá trình tố tụng của người đại diện theo ủy quyền của đương sự, trừ trường hợp các bên tự thỏa thuận ký kết hợp đồng và chỉ ra rõ phạm vi thực hiện của người đại diện giới hạn tới mức độ đó.

Theo như quy định được trích dẫn trên, người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 chính là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Nên mọi quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền hay của người ủy quyền đều phải đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật.

Do anh không nói rõ phạm vi anh muốn được ủy quyền là như thế nào, nhưng vấn đề này bắt buộc phải được thỏa thuận rõ trong văn bản ủy quyền bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện ủy quyền của người đại diện và chính quyền lợi của anh.

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, việc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng, đại diện cho mình thực hiện các hoạt động đảm bảo việc tố tụng là được phép, phù hợp với quy định của pháp luật. Nhưng phạm vi đại diện thực hiện các hoạt động phải đảm bảo được thỏa thuận rõ trong hợp đồng ủy quyền (giấy ủy quyền) tránh trường hợp người được ủy quyền thực hiện các hoạt động vượt quá phạm vi được ủy quyền, gây ảnh hưởng tới người ủy quyền thực hiện.

Tức là anh hoàn toàn được phép ủy quyền khởi kiện vụ án dân sự của mình cho người khác thực hiện khởi kiện và tham gia quá trình tố tụng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người được Giám đốc ủy quyền có được ký trực tiếp trên chứng từ kế toán, hóa đơn không?

Luật sư tư vấn về trường hợp Giám đốc ủy quyền cho người khác ký trực tiếp trên các chứng từ kế toán, hóa đơn. Nội dung tư vấn như sau:

Hỏi: Tôi xin được phép nhờ luật sư giải đáp thắc mắc về vấn đề uỷ quyền ký thay các chứng từ kế toán và hoá đơn. Hiện công ty tôi có chủ sở hữu là người đại diện pháp luật kiêm nhiệm vị trí giám đốc, vì thường xuyên đi công tác tại nước ngoài nên công ty có thuê thêm một giám đốc điều hành khác. Khi vắng mặt chủ sở hữu có làm giấy uỷ quyền cho giám đốc được thuê ký thay các chứng từ kế toán, vậy xin hỏi như vậy khi giám đốc được thuê ký thay các chứng từ kế toán ký tên tại vị trí giám đốc có phải ghi rõ là ký thay (KT) không? Vì chức danh đều là giám đốc và dấu đỏ công ty sẽ đóng tại vị trí ký tên hay đóng dấu treo. Rất mong được các luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Thông tư số 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

  1. d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”

Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.

Như vậy, theo quy định trên trường hợp giám đốc không trực tiếp ký chứng từ kế toán, hóa đơn thì có thể ủy quyền cho người khác ký thay. Hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định phải ghi rõ là ký thay (KT). Do vậy, người được ủy quyền khi ký không bắt buộc phải ghi rõ là ký thay (KT).

Người được ủy quyền khi ký phải ghi rõ họ tên trên chứng từ kế toán, hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn (dấu treo).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng