Điều kiện trở thành công ty mẹ

Để thành lập được doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp bị pháp luật cấm thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014.

Căn cứ Điều 189 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về điều kiện một công ty trở thành công ty mẹ như sau:

“Điều 189. Công ty mẹ, công ty con

  1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
  3. b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
  4. c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
  5. Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
  6. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
  7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Như vậy, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;

– Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

– Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện trở thành công ty mẹ”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị

Chủ tịch Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần là người quản lý, quản trị trong công ty. Để trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì cần đáp ứng đủ các điều kiện nhất định và phụ thuộc vào phiếu bầu của Hội đồng quản trị.

Khoản 4 Điều 8 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định rõ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người quản lý doanh nghiệp, cụ thể: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty”.

Chủ tịch Hội đồng quản trị là một thành viên của Hội đồng quản trị, do đó Chủ tịch Hội đồng quản trị cần đáp ứng những tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị. Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 151 Luật Doanh nghiệp năm 2014, thành viên Hội đồng quản trị phải có đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

“1- Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;

 b- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

c- Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.

d- Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

2- Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

a- Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.

b- Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;

c- Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;

d- Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;

đ- Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó”.

Như vậy, một trong các tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên Hội đồng quản trị phải là “người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trong trường hợp mà trong điều lệ của công ty có quy định khác”. Đồng thời, Chủ tịch Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ động của công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com