Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Điều kiện hưởng:

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:

– Đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và chấm dứt HĐLĐ không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;

– Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

  1. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ chấp thất nghiệp

* Cách tính trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp X 60%

 

– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động.

* Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Anh tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 1984; thời gian đóng bảo hiểm là 35 năm. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (tính từ thời điểm 1/1/2007) đến nay: tối đa 12 năm 06 tháng.

=> Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng.

* Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

* Trình tự thực hiện:

Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm.

Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

* Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

+ Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc;

+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (đối với công việc theo mùa vụ hoặc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng);

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với công ty. Nay tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng. Tôi muốn hỏi: Thời gian thử việc có được tính vào thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp thôi việc không?

Trả lời:

Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Liên quan đến nội dung này, luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu, đối chiếu với các quy định của pháp luật và xin tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý
  • Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 18/6/2012;
  • Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
  • Nghị định số 148/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24tháng 10 năm 2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP;

 

  1. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 (BLLĐ năm 2012), hợp đồng lao động (HĐLĐ) chấm dứt khi hết hạn hợp đồng. Do vậy, khi hết thời hạn hợp đồng lao động mà anh/chị không có nhu cầu tiếp tục làm việc thì có quyền chấm dứt HĐLĐ.

Theo quy định tại Điều 48 BLLĐ năm 2012 về trợ cấp thôi việc:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

  1. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
  2. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Trong đó: thời gian người lao động làm việc thực tế được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;”

Theo quy định trên, thời gian thử việc được tính vào thời gian làm việc thực tế của người lao động để hưởng trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, nội dung này đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP. Theo đó: Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

  • Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động;
  • Thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
  • Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.

Nội dung quy định này đã xác định thời gian thử việc không được tính vào thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp thôi việc. Nghị định 148/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/12/2018. Do vậy, trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng lao động sau thời điểm trên thì không được tính thời gian thử việc tại công ty là thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp thôi việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp nào không được nhận trợ cấp thôi việc?

Theo quy định của pháp luật lao động khi nghỉ việc người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc do công ty chi trả, tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp người lao động đều được chi trả khoản tiền này. Với đội ngũ Luật sư uy tín và chuyên nghiệp của Công ty Luật TNHH Hiệp Thành bài viết dưới đấy chúng tôi xin đưa ra tư vấn  cụ thể về vấn đề này như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

  1. Luật sư tư vấn

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 thì trợ cấp thất nghiệp được công ty trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các trường hợp sau:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

  1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”

Từ quy định trên có thể liệt kê ra các trường hợp sau sẽ không được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  1. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu:

Về độ tuổi nghỉ hưu: đối với nam là đủ 60 tuổi và đối với nữ là đủ 55 tuổi.

Về thời gian đóng bảo hiễm xã hội: có thời gian đóng bảo hiểm đủ 20 năm trở lên.

  1. Người lao động bị áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật: Sa thải

Căn cứ áp dụng sa thải:

  1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
  2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

  1. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
  2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

  1. Không được trợ cấp thôi việcvà phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động…”

Theo quy định tại điều 37 Bộ luật lao động thì để đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật người lao động cần lưu ý:

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  3. b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  4. c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
  5. d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

  1. e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
  2. g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
  3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
  4. a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
  5. b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
  6. c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
  7. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Nguời lao động bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật khi thuộc các trường hợp sau khi không thực hiện đúng quy định tại điều 37 nêu trên.

  1. Người lao động có thời gian làm việc thực tế bằng với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Trường hợp này mặc dù người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp, nhưng lại tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ thời gian làm việc thì cũng sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc. Bởi lẽ, trợ cấp thôi việc được trả cho quãng thời gian người lao động làm việc thực tế nhưng lại không tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Nếu thời gian làm việc thực tế bằng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, suy ra trợ cấp thất nghiệp bằng không.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chi trả trợ cấp thất nghiệp một lần cho người lao động theo quy định pháp luật

Hỏi: Chào Luật sư! Tôi đã đóng BHTN được 30 tháng, hiện tại tôi vừa làm xong thủ tục nhận BHTN nhưng chưa được nhận tiền và tôi đang có thai. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần thì có được không? Nếu được thì thủ tục hưởng như thế nào ? Mong Luật sư tư vấn giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành lời đầu tiên xin gửi đến quý khách lời chào trân trọng. Cảm ơn sự tin tưởng của quý khách đã đặt câu hỏi với chúng tôi. Với một đội ngũ Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp lý chuyên sâu, dày dặn kinh nghiệm, am hiểu kiến thức pháp luật bài viết dưới đây chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Nghị định số 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/03/2015.

  1. Luật sư tư vấn

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 18: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
  2. a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  3. b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng tiền

– Hàng tháng được trợ cấp số tiền bằng 60%bình quân mức tiền lương dùng để đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng:

+ Không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở (với đơn vị nhà nước).

+ Không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng (với doanh nghiệp).

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo tháng

+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% như trên).

+ Được thêm 1 tháng trợ cấp nếu đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho 12 tháng.

+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

– Trợ cấp thất nghiệp 1 lần: không còn kể từ khi Luật số 38 có hiệu lực

Chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp khác

– Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

– Được hỗ trợ Học nghề với các giới hạn sau:

+ Thời gian học không quá 6 tháng

+ Học phí hỗ trợ: tối đa 1 triệu/người/tháng (nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần cao hơn).

– Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Thời điểm được hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Thời gian chi trả bảo hiểm thất nghiệp

Khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ gửi 1 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh và 1 bản đến người nhận trợ cấp thất nghiệp về quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trợ cấp thất nghiệp người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên.

– Từ tháng tiếp theo thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp sẽ là từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 12 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó.

– Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, hoặc hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh.

Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng khi:

– Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm giới thiệu việc làm.

– Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ gửi quyết định tạm dừng đến BHXH và đến người lao động.

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định cụ thể việc trợ cấp thất nghiệp cho lao động.

Theo quy định, Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

  1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

  1. Sổ bảo hiểm xã hội.

Trung tâm dịch vụ việc làm địa phương tiếp nhận hồ sơ

Nghị định quy định trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp: Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Đối với các trường hợp trên, ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp

Về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, Nghị định quy định tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 5 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 7 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Nghị định cũng quy định rõ, sau thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ một số trường hợp theo quy định. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định việc tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Công ty phải bồi thường hay trợ cấp khi người lao động bị tai nạn?

Luật Hiệp Thành sẽ cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến việc bồi thường trong tai nạn lao động

Hỏi: Chào các Luật sư! Cho em hỏi vấn đề sau: Bên công ty em có trường hợp bị tai nạn trên đường đi làm (không do lỗi của NLĐ) và bị suy giảm 59% sức khỏe. Theo quy định thì ngoài việc trả toàn bộ các chi phí viện phí và toàn bộ lương cho NLĐ trong thời gian điều trị thì công ty phải trả thêm 1 khoản bồi thường tai nạn lao động theo quy định.

Trong trường hợp trên thì em chưa rõ là công ty phải trả bồi thường tai nạn lao động hay trợ cấp tai nạn lao động hay phải trả cả 2 ạ? Luật sư có thể giải thích rõ hơn được không ạ? Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi từ phía các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014;

– Luật An toàn, Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015;

– Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10/05/2013;

  1. Luật sư tư vấn

Khoản 1 Điều 12 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc”.

Như bạn trình bày, nhân viên bên bạn bị tai nạn trên đường đi làm, dẫn đến suy giảm 59% sức khỏe. Như vậy, bạn nhân viên đủ điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động:

“1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

  1. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
  2. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong doanh nghiệp bạn có người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc để điều trị, thời gian người lao động nghị việc sẽ do công ty bạn tiến hành thanh toán.

Tùy vào từng trường hợp bị tai nạn lao động, người lao động sẽ được nghỉ tương ứng với nội dung kết luận của bệnh viện.

Căn cứ Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 Quy định về trách nhiệm của người lao động đối với người lao động tai nạn lao động:

“1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

  1. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
  2. a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
  3. b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
  4. c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
  5. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
  6. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
  7. a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  8. b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  9. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

…….”

Như vậy, nếu công ty nơi bạn đang làm việc đã đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả và bồi thường hoặc hỗ trợ cho nhân viên tương ứng với mức suy giảm khả năng lao động. Ngoài ra, khi tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì người lao động được bồi thường tương ứng 40% mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.

– Nếu công ty chưa đóng những loại bảo hiểm kể trên cho nhân viên thì công ty phải có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí y tế phát sinh, trả số tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động do luật bảo hiểm xã hội quy định và bồi thường hoặc hỗ trợ theo đúng quy định  đã nêu ở trên.

Như bạn trình bày, nhân viên đó bị suy giảm 59% thì đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hàng tháng, căn cứ Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định về trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

– Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

– Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc?

Luật sư tư vấn về trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì có phải bồi thường không, có được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp hay không?

Câu hỏi:

Thân gửi Luật sư. Em có kí hợp đồng lao động 12 tháng và em đã làm được khoảng 7 tháng. Vào ngày 1/3/2019 em có gửi mail xin phép công ty cho em nghỉ 2 tuần và đã được công ty chấp nhận, sau đó do em phải về quê phụ gia đình kinh doanh nên em đã xin thôi việc vào ngày 31/3/2019, thời điểm em viết đơn xin nghỉ là ngày 7/3/2019. Vừa rồi công ty đã chấp nhận cho em thôi việc vào ngày 15/3/2019, thời điểm làm thủ tục thôi việc là vào ngày 12/3/2019. Vậy luật sư cho em hỏi là có phải em đã vi phạm hợp đồng lao động không? Và phải bồi thường cho công ty không ạ? Và em có được hưởng chế độ thất nghiệp không? Do em không tìm hiểu trước các quy định về luật lao động nên không biết là phải báo trước 30 ngày ạ. Mong luật sư tư vấn giúp em với ạ. Em xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Luật Việc làm số 38/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 16/11/2013.

  1. Luật sư tư vấn

TRƯỜNG HỢP 1: Nội dung của quyết định thể hiện đồng ý cho nghỉ việc theo thỏa thuận giữa các bên.

Thứ nhất, về bồi thường thiệt hại:

Theo thông tin bạn cung cấp, thời điểm bạn viết đơn xin nghỉ là ngày 7/3/2019 và công ty đã chấp nhận cho bạn thôi việc vào ngày 15/3/2019. Như vậy đây là trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012. Như vậy, bạn không phải bồi thường cho công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ hai, về trợ cấp thôi việc.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

“Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”

Bạn ký hợp đồng lao động 12 tháng, thời gian thực tế đã làm việc là 7 tháng, do vậy bạn không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định trên.

Thứ ba, về trợ cấp thất nghiệp.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:

“Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”

Hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động có xác định thời hạn, cụ thể là thời hạn 1 năm, vì vậy bạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên bạn mới làm việc được 7 tháng, do đó bạn không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất việc theo quy định trên.

TRƯỜNG HỢP 2: Nội dung của quyết định thể hiện cho thôi việc và kèm theo yêu cầu chấm dứt hợp đồng do bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Thứ nhất, về bồi thường khi vi phạm thời gian báo trước.

Theo quy định của pháp luật, đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo trước cho người sử dụng biết trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Thời điểm bạn xin thôi việc là ngày 7/3/2019 và nghỉ việc luôn ngày hôm đó như vậy bạn đã vi phạm quy định báo trước cho công ty 30 ngày.

Khi đó, bạn phải bồi thường cho công ty 1 khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong nhưng ngày bạn không báo trước, cụ thể trong trường hợp này là 30 ngày.

Thứ hai, về trợ cấp thôi việc.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 thì người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Thứ ba, về trợ cấp thất nghiệp.

Do bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên bạn không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp do BHXH chi trả.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng