Những lưu ý về thành phần hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Khi tham gia hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, cần lưu ý về thành phần tham gia hòa giải và những lưu ý cụ thể liên quan khác như thế nào? Dưới đây là một số tư vấn pháp lý về vấn đề này.

Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi xin hỏi luật sư câu hỏi như sau: Gia đình tôi đang có tranh chấp quyền sử đụng đất với nhà hàng xóm. Chúng tôi đang chuẩn bị tham gia hòa giải tại UBND xã nhưng tôi chưa rõ thành phần buổi hòa giải gồm những ai và tôi có cần lưu ý gì về vấn đề này không? Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013: Căn cứ vào Điều 202 Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thành phần tham gia hòa giải

Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp không ban hành quyết định giải quyết các tranh chấp về QSDĐ, nhưng có trách nhiệm tổ chức hòa giải

Thành phần tham gia hòa giải bao gồm:

Thứ nhất là Hội đồng, bao gồm:

– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng

– Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn

– Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp… đối với khu vực nông thôn

– Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó

– Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn

Tùy từng đối tượng tranh chấp và nội dung tranh chấp đất đai, có thể mời thêm các thành phần như: Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn Thanh niên…

Thứ hai là: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

– Về nguyên đơn, bị đơn:

+ Nếu đất xác định là cấp cho cá nhân (ông, bà) tạm xác định là của chung vợ chồng thì phải mời hết các hai vợ chồng tham dự

+ Nếu đất xác định là cấp cho hộ gia đình (đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận QSDĐ) thì phải mời hết tất cả thành viên của hộ gia đình sử dụng đất (từ đủ 15 tuổi trở lên) tham dự

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc là người khi hòa giải vụ tranh chấp đất đai có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

Ví dụ: Ông A đứng tên trong Giấy chứng nhận QSDĐ và nhà ở. Ông A không trực tiếp làm ruộng mà giao cho con làm, trong gia đình còn có các thành viên khác nữa. Khi phát sinh vụ việc tranh chấp QSDĐ giữa ông A và ông B hàng xóm thì xác định con ông A – người trực tiếp đang sử dụng đất là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, các thành viên (đã trưởng thành) trong gia đình ông A là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khi tổ chức hòa giải phải mời cả những người này.

Trường hợp ủy quyền hòa giải:

Trường hợp không tham dự được, thì sau khi đã gửi đơn yêu cầu hòa giải, những người không có điều kiện trực tiếp tham dự hòa giải có thể ủy quyền cho người khác (vợ hoặc chồng hoặc con, anh chị em) tham dự hòa giải tranh chấp đất đai. Việc ủy quyền này phải bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

– Nguyên tắc hòa giải

+ Khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Hội đồng hòa giải nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở

+ Việc hòa giải phải tranh chấp đất đai phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; khách quan, công minh, có lý, có tình; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.

– Thời hạn hòa giải

Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Lưu ý: Trong thời gian qua, rất nhiều vụ việc hòa giải kéo dài, hòa giải có sai sót do vi phạm các quy định mà Tòa án phải trả về để xã hòa giải lại nên đã gây rất nhiều phiền phức cho các cá nhân liên quan, đó là:

-Thành phần tham dự hòa giải tranh chấp đất đai không đầy đủ như: Vắng mặt đại diện UBND, UBMT tổ quốc; nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham dự không đầy đủ, như: Chỉ có chồng dự mà không có vợ dự, trong khi đó lại không có giấy ủy quyền; tranh chấp thừa kế QSDĐ các thành viên trong hàng thừa kế tham gia không đầy đủ

– Thành phần tham dự không đúng như: Đất do cha mẹ đứng tên, con đi thay,…

– Hòa giải sai đối tượng tranh chấp: Tranh chấp thửa đất này, trong biên bản thể hiện hòa giải thửa đất khác…

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn xử lý vi phạm Hợp đồng và khởi kiện tranh chấp Hợp đồng

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề xử lý vi phạm Hợp đồng

Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng hiện nay

Cách xử lý vi phạm hợp đồng có 3 hướng chính: Thương lượng, hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng, và khởi kiện lên tòa án hoặc trọng tài kinh tế. Tùy dạng hợp đồng ký kết là hợp đồng mua bán hàng hóa hay hợp đồng cung ứng dịch vụ mỗi biện pháp có tính hiệu quả khác nhau.

  1. Xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế thông qua con đường thương lượng, hòa giải

Việc thương lượng –  hòa giải nhìn chung được khuyến khích khi xảy ra bất cứ một vụ tranh chấp hợp đồng nào nhằm giải quyết một cách nhẹ nhàng nhất vụ việc.

– Nhìn chung việc thương lượng – hòa giải nếu đạt được kết quả sẽ có nhiều lợi ích cho các bên như không phải nộp án phí, rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng…. và làm hài lòng các bên tranh chấp.

– Thông thường việc thương lượng – hòa giải chỉ đạt kết quả do thiện chí của các bên và chủ yếu việc vi phạm, tranh chấp là do nguyên nhân khách quan hoặc vì hiểu nhầm hay hiểu không đầy đủ nội dung hợp đồng.

– Một vần đề cần lưu ý có tính nguyên tắc là bất kỳ một vi phạm hoặc tranh chấp hợp đồng nào cũng cần tiến hành biện pháp thương lượng – hòa giải trước, bởi vì nếu bỏ qua biện pháp này thì có nghĩa là đã bỏ qua một cơ hội tốt để giải quyết mà không có biện pháp nào tốt hơn.

  1. Xử lý vi phạm hợp đồng bằng cách đơn phương hủy bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng

Đây là biện pháp bất đắc dĩ nhưng nhằm hạn chế hoặc không để gây ra hậu quả nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng trong khi phía bên kia không chấm dứt việc vi phạm hợp đồng hoặc thiếu thiện chí để giải quyết hậu quả của việc vi phạm hợp đồng.

Lưu ý: Trong trường hợp bắt buộc phải áp dụng biện pháp này mà gây ra thiệt hại cho bên vi phạm hợp đồng thì không phải bồi thường thiệt hại.

  1. Yêu cầu tòa án hoặc trọng tài kinh tế giải quyết vi phạm hợp đồng kinh tế

– Nói chung việc tranh chấp xuất phát từ hợp đồng (dân sự, kinh tế thương mại, lao động) mà các bên không tự giải quyết được thì nên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài kinh tế (chỉ áp dụng trong trường hợp tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại) giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mình trong thời hạn nhất định.

– Việc yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài kinh tế giải quyết là biện pháp cần thiết và hữu hiệu bởi các cơ quan này, nhất là Tòa án, là cơ quan có thẩm quyền ra các phán quyết bảo về các quyền, lợi ích hợp pháp của các bên nên có hiệu lực pháp lý mang tính chất bắt buộc.

– Khi yêu cầu tòa án hoặc Trọng tài kinh tế giải quyết thì các bên phải tuân thủ quy trình tố tụng chặt chẽ do pháp luật quy định đối với từng loại tranh chấp.

  1. Đề nghị cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát xem xét khởi tố vụ án hình sự

Đây không phải là một dạng phổ biến xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế bởi sử dụng cách thức này thông thường chỉ xuất phát từ việc bên vi phạm hợp đồng đã chủ động việc vi phạm trước khi ký kết.

– Đây là biện pháp cứng rắn được áp dụng nếu bến đối tác có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản khi ký kết hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng hành vi lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm.

– Việc lừa đảo được thể hiện qua thủ đoạn gian dối với ý định có trước khi ký kết, thực hiện hợp đồng. Thông qua việc ký kết hợp đồng có tính gian dối một bên đã thực hiện việc chiếm đoạt tài sản.

– Đối với việc lạm dụng tín nhiệm thì các thủ đoạn và ý định chiếm đoạt xay ra sau khi ký kết hợp đồng hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng.

– Nếu có đủ cơ sở, các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát sẽ khởi tố, truy tố và đưa ra xét xử tại Tòa án và buộc người chiếm đoạt tài sản phải chịu hình phát và trả lại hoặc bồi thường những tài sản bị chiếm đoạt, những thiệt hại cho người bị hại.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn về việc giải quyết tranh chấp phần đất không có trên sổ đỏ ?

Hỏi: Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống ở thái bình, tôi có vấn đề như sau: theo file đính kèm, tôi có thửa đất số 91 hiện đã xây nhà trên 100% diện tích thổ cư, hiện tôi có tranh chấp với chủ hiện tại của thửa đất số 84.

Vấn đề như sau: thửa đất số 83 và 84 trước kia đều là của cậu tôi (hiện đã mất), sau này chuyển nhượng cho 2 chủ mới; trên thửa đất số 84 hiện giờ có 1 giếng nước trước kia cậu tôi cho tôi sử dụng cùng, chỉ thỏa thuận bằng miệng, tôi có làm hàng rào (theo đường gãy màu đỏ trên file đính kèm) nhưng chưa hoàn thành thì bị chủ thửa đất số 84 khiếu nại đến ubnd phường với lý do tôi xây dựng trái phép trên thửa đất mà họ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Ubnd phường đã tổ chức hòa giải, tuy nhiên không thành. Chủ thửa đất 84 muốn tôi phải trả lại diện tích đã xây dựng trái phép và không được sử dụng giếng nước nữa.

Tuy nhiên, về mặt giấy tờ, tôi lại không chứng minh được giếng nước đó nằm trong phần diện tích mình đã được cấp gcn, cũng không có văn bản nào của chủ cũ thửa đất 84 đồng ý cho tôi sử dụng giếng nước đó mãi mãi. Sự việc hòa giải không thành, tôi muốn gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân thành phố; tôi muốn biết tôi có cơ sở nào để tiếp tục được sử dụng giếng nước nói trên không ?

Chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật dân sự năm 2015

Bộ luật đất đai năm 2013

  1. Luật sư  tư vấn:

Thứ nhất, xét xem việc bạn được tặng cho quyền sử dụng đất qua một hợp đồng miệng của chú anh có giá trị pháp lý không thì theo quy định của Bộ luật dân sự đối với việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký thì việc cho quyền sử dụng đất đó mới có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản đói với tài sản là bất động sản phải đăng ký.Cụ thể theo quy định tại Điều 457 và Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy đinh như sau:

“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

  1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
  2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất này phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc đã đăng ký thì việc cho quyền sử dụng đất mới phát sinh hiệu lực. Trong trường hợp của bạn không phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.”

Thứ hai, nếu xem xét theo trường hợp là di chúc miệng thì bạn cần xem xem kể từ thời điểm lập di chúc đến khi người đó mất có bị quá 3 tháng không, người lập có minh mẫn sáng suốt không, và phải có ít nhất 2 người làm chứng và được viết lại thành văn bản cùng ký tên điểm chỉ, ít nhất 5 ngày sau phải được công chứng, chứng thực. Cụ thế:

“Điều 629. Di chúc miệng

  1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

“Điều 630. Di chúc hợp pháp 

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  3. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  4. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  5. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  6. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  7. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Thứ ba, khi chú bạn thực hiện việc chuyển nhượng 2 lô đất 83, 84 cho người khác thì nếu lúc đó chú của bạn muốn cho bạn thì đã thực hiện hoàn tất thủ tục tặng cho và sang tên luôn cho bạn, chứ không tiến hành việc chuyển nhượng luôn phần đất có giếng sang cho người khác.

Vậy nên trong trường hợp của bạn chưa đủ căn cứ để tiến hành xây dựng trên mảnh đất đó và được tiếp tục sử dụng giếng nước nói trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Kính chào Luật Sư, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Hiện gia đình em có đang tranh chấp đất đai với đất đai liền kề. Do trước đây đường ranh giới giữa hai vườn chỉ được ngăn bằng cách hàng cây thơm (dứa), nay cây bị chết nên gia đình em muốn xây tường bao quanh, nhưng họ không đồng ý, thực tế họ muốn lấn sang phần đất gia đình em, việc thảo thuận không được thực hiện do họ bất hợp tác. Vậy xin luật sư cho ý kiến tư vấn giải quyết ?

Em xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn

Để giải quyết tranh chấp đất đai thì cần tiến hành các bước như sau:

Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai

Được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 như sau:

“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
  5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo như bạn trình bày, do 2 gia đình tự thỏa thuận không thành nên bạn có thể gửi đơn trực tiếp đến UBND xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Bước 2: Gửi yêu cầu giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền

Nếu việc hòa giải tranh chấp đất đai tại xã không thành thì bạn có thể tiến hành tiếp bước này.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  3. a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  4. b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
  5. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
  6. a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  7. b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  8. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Do trong câu hỏi bạn không nêu rõ là đất nhà bạn đã có giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai chưa nên chúng tôi chưa có căn cứ để tư vấn cho bạn cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho trường hợp của bạn. Tuy nhiên, do trường hợp của bạn là tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau nên nếu lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền thì cần gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện nơi có mảnh đất đó, còn nếu chọn Tòa án thì gửi đơn ra tòa án cấp huyện nơi có bất động sản tranh chấp căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 25, điểm a khoản 1 Điều 33 và điểm c khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 (Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật tố tụng dân sự số 65/2011/QH12) như sau:

“Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai….”

“Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

  1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
  2. a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;…”

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:…
  2. c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản….”

Các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai được quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
  2. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  3. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  4. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  5. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  2. g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ….”

Kết luận:

Để giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai ở trên, thì tốt nhất là hai gia đình nên thỏa thuận với nhau, nếu không được thì bạn cần tiến hành lần lượt theo các bước như đã phân tích nêu trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tranh chấp đất đai trong diện quy hoạch

Hỏi: Xin chào các Luật sư. Cho tôi hỏi vấn đề như sau: Khu đất nhà tôi ở nằm trong khu quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công viên- văn hóa dân tộc. Cách đây 4 năm thì nhà kế bên đã nhận tiền bồi thường, tiền hỗ trợ di dời và đã kí tên vào biên bản bàn giao mặt bằng cho ban quản lí dự án. Trong thời gian đó thì tôi có xin phép ban quản lí dự án sử dụng phần đất của nhà hàng xóm chuyển đi để mở rộng kinh doanh và được sự đồng ý của họ (Vì tôi chưa bàn giao đất hay nhận tiền hỗ trợ di dời). Thế nhưng sau 1 thời gian khá dài sinh sống nơi khác thì bây giờ nhà kế bên quay trở về đòi tôi phải trả lại mảnh đất đó và dọa kiện. Xin cho tôi hỏi việc nhà hàng xóm tôi đã nhận tiền và kí tên bàn giao đất cho ban quản lí dự án thì có quyền đòi lại mảnh đất trên từ tôi không? Xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn đã cung cấp, thắc mắc về việc nhà hàng xóm của bạn đã nhận tiền và kí tên bàn giao đất cho ban quản lí dự án thì có quyền đòi lại mảnh đất đó từ bạn hay không sẽ giải quyết:

Đất đang có người sử dụng thì nhà nước vẫn có quyền giao cho người khác dựa theo quy định tại Điều 53 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”

Theo quy định trên đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và tiến hành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật. Sau khi giải quyết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân đang sử dụng đất thì nhà nước có quyền quyết định giao đất cho người khác quản lý, sử dụng.

Khu đất nhà bạn nằm trong khu quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công viên – văn hóa dân tộc nên theo quy định Điều 62 Luật Đất đai 2013, khu đất đó được thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Sau khi thông báo thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi. Việc quản lý đất đã thu hồi được quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Đất đai 2013:

“Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

…4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.”

Vậy nên, chủ đầu tư được nhà nước quyết định giao đất sau khi tổ chức xong nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng để thực hiện dự án đầu tư.

Việc nhà hàng xóm của bạn đã nhận tiền bồi thường, tiền hỗ trợ di dời và ký tên vào biên bản bàn giao mặt bằng cho ban quản lý dự án thì nhà nước có quyền giao mảnh đất đó cho ban quản lý dự án. Ban quản lý có quyền quản lý, sử dụng với mảnh đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đó và có quyền cho bạn mượn để tiến hành kinh doanh. Vậy nên, nhà hàng xóm của bạn đã không còn quyền sử dụng đối với mảnh đất đó thì sẽ không có quyền đòi lại mảnh đất đó từ bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định vGiành quyền nuôi con sau ly hôn

Câu hỏi: Thưa luật sư, em đã kết hôn 10 năm rồi và sinh được 2 người con. Suốt bao nhiêu năm một mình em kiếm tiền để lo cho 2 con ăn học. Chồng không có trách nhiệm làm chồng , làm cha, mọi đau khổ nhọc nhằn đều đổ lên đôi vai em. Nay tình cảm vợ chồng em không còn được như trước, cuộc sống ngột ngạt không còn tình cảm hạnh phúc của gia đình nữa. Em mong muốn được ly hôn, em cũng mong được giành quyền nuôi dạy con. Tuy nhiên gia đình bên chồng em không cho em nuôi con, mẹ chồng và chồng em ép buộc em cắt đứt tình mẹ con của em, không cho em nuôi con dù chỉ 1 đứa. Em muốn hỏi Luật sư tư vấn cho em làm sao để giành quyền nuôi con ?

Trả lời:         

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 20142.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo như lời trình bày và đánh giá, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

– Theo khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Khi chồng chị đã không làm tròn nghĩa vụ của người chồng trong gia đình, tình cảm hạnh phúc gia đình không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, vậy trường hợp của anh chị đủ điều kiện để Tòa án giải quyết ly hôn.

– Về vấn đề người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Tùy thuộc vào đổ tuổi và năng lực hành vi dân sự của con sẽ có các cách xác định như sau:

+ Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên: Theo Khoản 2, điều 81 Luật HNGĐ 2014 quy định: “ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”

Vậy, nếu 2 con của chị từ đủ 07 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, ngoài việc căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con như điều kiện chăm sóc của bố, mẹ sau ly hôn…; Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng đối với con của chị xem chúng muốn sống với ai.

+ Nếu con dưới 36 tháng tuổi; theo khoản 3, Điều 81 Luật HNGĐ 2014 : “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”

Như vậy, nếu con chị dưới 36 tháng tuổi chị sẽ có quyền được trực tiếp nuôi con trừ trường hợp chị không đủ điều kiện nuôi con. Theo như trình bày của chị, việc chăm sóc 2 đứa con hoàn toàn do chị đảm nhiệm mà người chồng không có trách nhiệm nuôi dạy và anh cũng không có nghề nghiệp, thu nhập ổn định thì quyền trực tiếp nuôi con sẽ là người mẹ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đất đai ? Hướng dẫn khiếu nại, khiếu kiện và tố cáo về đất đai ?

Hỏi: Luật sư cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ? Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, việc khiếu nại, khiếu kiện và tố cáo về đất đai được giải quyết như thế nào ? Xin cám ơn Luật sư !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật đất đai năm 2013;

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về giá đất.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được pháp luật đất đai quy định như sau:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013, theo đó tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Theo đó trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Thứ hai: Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, việc khiếu nại, khiếu kiện và tố cáo về đất đai được giải quyết như sau:

Điều 204 Luật đất đai năm 2013 quy định việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau:

– Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

– Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Việc giải quyết tố cáo về đất đai được quy định tại Điều 205 Luật đất đai năm 2013, theo đó cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai và việc giải quyết các tố cáo này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng