Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung

Câu hỏi:

Anh N.T.H có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Anh N.T.D bị truy tố về tội “Che dấu tội phạm”, anh Đ.L.T bị truy tố về tội “vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” gây hậu quả làm chết người. Tại phiên xét xử, Tòa án nhận thấy anh N.T.D phạm tội “Giết người” với vai trò đồng phạm và anh Đ.L.T phạm tội “Giết người” với vai trò người thực hành nhưng các tội danh này chưa được Viện kiểm sát truy tố tại cáo trạng.

Vậy, trong trường hợp này Tòa án có phải trả hồ sơ điều tra bổ sung không?

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
  • Bộ luật Hình sự năm 2015;
  • Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2017;

     II. Nội dung

  1. Thẩm quyền xét xử hình sự theo cấp Tòa án
  • Thẩm quyền xét xử hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thẩm quyền xét xử hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

“Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án

  1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:

     a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

     b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

     c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;

     d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…”

 

 

Tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:

“Điều 123. Tội giết người

  1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:…”

Như vậy, vụ án xét xử tội giết người không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện.

  1. Cơ sở để Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung

Tại Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành thì trường hợp Tòa án nhận thấy cần bổ sung chứng cứ để chứng minh “mục đích, động cơ phạm tội” thù Hội đồng xét xử phải ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

“Điều 3. Phối hợp thực hiện trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 245 và điểm a khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự

  1. Khi thiếu chứng cứ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Viện kiểm sát, Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

     e) Chứng cứ để chứng minh “mục đích, động cơ phạm tội” là chứng cứ xác định chủ thể thực hiện hành vi phạm tội với mục đích, động cơ gì; mục đích, động cơ phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay là tình tiết định tội, tình tiết định khung hình phạt;…”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án hình sự

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về các trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án hình sự?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 22/12/2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc Phòng quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

  1. Nội dung tư vấn:

Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:

“Điều 280. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung

  1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:
  2. a) Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;
  3. b) Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;
  4. c) Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;
  5. d) Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.

Đồng thời, các trường hợp nêu trên được hướng dẫn thực hiện tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 22/12/2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc Phòng quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

Ngoài ra, các trường hợp Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung bao gồm:

“Điều 5. Phối hợp thực hiện trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự

  1. Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này nhưng chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy có thể xét xử bị can hoặc bị cáo về một hay nhiều tội tương ứng bằng hay nhẹ hơn hoặc có thể xét xử bị can hoặc bị cáo ít tội hơn số tội mà Viện kiểm sát truy tố;
  3. b) Đã có quyết định tách vụ án hoặc chưa có quyết định tách vụ án của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhưng có căn cứ để tách vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 170, khoản 2 Điều 242 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  4. c) Đã yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 284 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Điều 6. Phối hợp thực hiện trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 245 và điểm d khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự

  1. Viện kiểm sát, Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng;
  3. b) Người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi nhưng khi thực hiện hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì họ đã đủ 18 tuổi.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sau khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án được trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án hình sự bao nhiêu lần?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về việc trong vụ án hình sự, sau khi đưa vụ án ra xét xử, tại phiên tòa thì Tòa án được trả hồ sơ điều tra bổ sung bao nhiêu lần?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
  • Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 22/12/2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc Phòng quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Khoản 2 Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:

“Điều 174. Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại

  1. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.

Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.

Theo đó, sau khi đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án, tại phiên tòa là Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung 01 lần.

Đây là điểm mới của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 với mục đích nhằm đảm bảo việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được tiến hành chặt chẽ, tránh lạm dụng kéo dài thời gian tố tụng. Đồng thời, tránh thực trạng khi áp dụng Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự  thì có rất nhiều vụ án bị kéo dài do Viện kiểm sát hoặc Tòa án trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung nhiều lần.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com