Mức xử phạt tội xâm phạm chỗ ở của người khác.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản.

Chào Luật sư xin hỏi: Ngày 11/11/2017, khi đang ngồi ăn cơm thì tôi bị 1 nhóm người do 1 phụ nữ cầm đầu xông vào nhà tôi quát tháo và nói chúng tôi bắt trộm con chó nhà bà ta, không những đe dọa mà còn cho người vào tìm khắp nhà tôi (có camera an ninh quay lại được). Vì quá bất ngờ nên tôi không kịp báo công an. Đến khi không tìm thấy gì thì họ mới đi. Tôi muốn hỏi luật sư nếu tôi báo công an thì những người này có bị bắt không và mức xử phạt ra sao? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Hiến pháp năm 2013

– Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13;

– Luật số 12/2017/QH14 của Quốc hội : Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13;

  1. Chuyên viên tư vấn:

Căn cứ vào thông tin bạn đưa ra thì hành vi của của những người kia đã xâm phạm đến quyền con người, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân quy định trong Hiến pháp năm 2013. Hành vi trên đã phạm vào tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Điều 22 Luật Hiến pháp năm 2013 quy định:

1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

  1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
  2. Việc khám xét chỗ ở do luật định”.

Về mức xử phạt đối với hành vi trên, căn cứ Điều 158 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

“Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
    a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
  2. b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
  3. c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
  4. d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
  5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
  6. a) Có tổ chức;
  7. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  8. c) Phạm tội 02 lần trở lên;
  9. d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

  1. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Như vậy tùy vào tính chất mức độ mà người phạm tội thực hiện hành vi theo quy định trên mà người phạm tội có thể chịu mức hình phạt khác nhau.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định pháp luật về tội cướp tài sản.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản.

Chào Luật sư xin hỏi: Em trai tôi có trót dại đã giật điện thoại của một sinh viên đang đi trên vỉa hè nhưng khi chưa lấy được chiếc điện thoại thì bị sinh viên đó giữ tay lại rồi hô hoán người. Lúc ấy em tôi đã xô ngã cậu sinh viên đó để chạy trốn làm cậu sinh viên bị ngã nhẹ (em tôi chưa lấy được điện thoại của cậu sinh viên đó). Xin hỏi Luật sư, em tôi bị tội cướp tài sản hay cướp giật tài sản và mức xử phạt như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Chuyên viên tư vấn:

Đề tư vấn cho bạn hiểu rõ vấn đề, chuyên viên tư vấn xin đưa ra giải thích cụ thể về tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản để bạn tránh nhầm lẫn.

A, Tội cướp tài sản

– Căn cứ khoản 1 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cướp tài sản

“Điều 168. Tội cướp tài sản

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”.

Như vậy, cướp tài sản là hành vi “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản” xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản nhưng có thể có hoặc không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe. Để giải thích rõ hơn cho bạn hiêu thì mặt khách quan của tội phạm có 03 hành vi khách quan như sau:

– Thứ nhất: dùng vũ lực làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm vô hiệu mọi sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực đó thường là đấm, đá, trói… có thể kèm theo sử dụng các phương tiện, công cụ như dao, súng…;

– Thứ hai: Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là đe dọa dùng tức khắc sức mạnh vất chất được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc những người khác nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Ví dụ: người phạm tội dùng dao kề vào cổ, bắt chủ tài sản phải đưa cho hắn nếu không hắn sẽ cắt cổ…

– Thứ ba: Hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: hành vi thứ ba này tuy không phải là hành vi dùng vũ lực nhưng có khả năng làm cho người bị tấn công không thể ngăn cản được việc chiếm đoạt, vô hiệu hóa khả năng chống cự. Ví dụ như: hành vi dùng thuốc mê…

B, Tội cướp giật tài sản

Khác với tội cướp tài sản, người thực hiện hành vi cướp giật tài sản không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc dùng hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; mà sơ hở lợi dụng của người sở hữu tài sản, quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng rồi tẩu thoát. Hành vi cướp giật tài sản vi phạm quyền sở hữu tài sản và quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe.

Để phân biệt với hành vi cướp tài sản bạn phải căn cứ vào tính công khai của hành vi và người phạm tội không sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc những hành vi khác để khiến nạn nhân lâm vào tình trạng không thể kháng cự được.

– Khi thực hiện hành vi cướp có thể xảy ra 02 trường hợp:

+ Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc chiếm đoạt được tài sản nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại mà người phạm tội vẫn tiếp tục dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt bằng được tài sản thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.

+ Nếu có hành vi hành hung chỉ nhằm mục đích tẩu thoát thì vẫn phạm tội cướp giật tài sản với tình tiết tăng nặng định khung: Hành hung để tẩu thoát (Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017)

=> Như vậy, trường hợp của em bạn khi thực hiện giật chiếc điện thoại nhưng khi chưa chiếm đoạt được chiếc điện thoại thì bị giữ lại đã xô ngã người bị hại nhắm tẩu thoát chứ không nhằm cố tình chiếm đoạt bằng được tài sản thì sẽ bị truy cứu tội cướp giật tài sản với tình tiết tăng nặng định khung: Hành hung để tẩu thoát.

Về mức hình phạt.

Căn cứ điểm đ khoản 2, khoản 5 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì em bạn có thể phải chịu hình phạt tù có thời hạn từ 03 đến 10 năm, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

“Điều 171. Tội cướp giật tài sản

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

đ) Hành hung để tẩu thoát”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về tội Giết con mới đẻ?

Thế nào là giết con mới đẻ, nhận biết tội giết con mới đẻ như thế nào? Hình phạt ra sao? Luật Hiệp Thành xin đưa ra tư vấn và giải đáp cụ thể:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017;

  1. Nội dung:

Thứ nhất, căn cứ pháp lý

Khoản 1 Điều 124 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: “Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Tội giết con mới đẻ là trường hợp đặc biệt của tội giết người (Trong Bộ luật Hình sự năm 1985 giết con mới đẻ được quy định là trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đặc biệt của tội giết người mà không quy định riêng thành một tội phạm độc lập như Bộ luật Hình sự hiện hành). Chủ thể của tội giết con mới đẻ là tội phạm có chủ thể đặc biệt chỉ là người mẹ. Bởi lẽ, chỉ có người mẹ mới có thể lâm vào tình trạng tâm sinh lý không bình thường do tác động của việc sinh con mà giết đứa con do mình sinh ra. Nếu người cha mà giết con mới đẻ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

Thứ hai, các yếu tố cấu thành tội phạm

(i) Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội này là người mẹ thực hiện hành vi giết (bóp cổ, bỏ đói cho đến chết,…) đứa con mới sinh của mình trong vòng 07 ngày tuổi. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, đã tước đoạt đi tính mạng của đứa trẻ.

Hậu quả của tội này là đứa trẻ bị chết. Để cấu thành tội giết con mới đẻ thì nguyên nhân đứa trẻ bị chết phải là do hành vi giết con mới đẻ của người mẹ và hành vi giết con này phải xuất phát từ những ảnh hưởng nặng nề của của tư tưởng lạc hậu hoặc do hoàn cảnh khách quan đặc biệt. Trường hợp người mẹ giết con mới đẻ trong vòng 07 ngày tuổi của mình nhưng xuất phát từ những nguyên nhân không phải là nguyên nhân được mô tả trong Điều 124 Bộ luật Hình sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

(ii) Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội giết con mới đẻ luôn thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Người phạm tội có thể nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm đến tính mạng của đứa con nhưng vẫn mong muốn và cố ý để tước đi tính mạng của đứa trẻ.

(iii) Mặt khách thể của tội phạm

Tội giết con mới đẻ là trường hợp đặc biệt của tội giết người, trực tiếp xâm phạm đến quan hệ nhân thân. Tội giết con mới đẻ trực tiếp xâm phạm đến quyền sống của con người mà đối tượng bị xâm hại là trẻ mới được sinh ra trong vòng 07 ngày tuổi, đồng thời lại chính là con của người phạm tội.

(iv) Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội này chỉ có thể là người mẹ của đứa con bị giết. Bởi vì người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết.

Thứ ba, hình phạt

Vì tội giết con mới đẻ là tội đặc biệt, người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội là do bị ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt nên mức hình phạt của tội này nhẹ hơn so với tội giết con mới đẻ. Những người phạm tội giết con mới đẻ sẽ phải chịu mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tội chống người thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào ?

Khi nào một hành vi được coi là “chống người thi hành công vụ”? Hình phạt mới nhất theo quy định của luật hình sự và các văn bản hướng dẫn về tội danh chống người thi hành công vụ ? Luật Hiệp Thành xin đưa ra tư vấn và giải đáp cụ thể:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Nội dung:

* Dấu hiệu pháp lý

– Khách thể: là xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công.

+ Đối tượng tác động của tội phạm này là người đang thi hành công vụ. Người thi hành công vụ là người được Nhà nước hoặc xã hội giao cho những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong quản lý lĩnh vực hành chính Nhà nước nhất định (cán bộ thuế vụ, cảnh sát giao thông, bộ đội biên phòng… ).

+ Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, mọi thủ tục, trình tự  thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật. Nếu người thi hành công vụ lại là người làm trái pháp luật mà bị xâm phạm thì hành vi của người có hành vi xâm phạm không phải là hành vi chống người thi hành công vụ.

– Khách quan: có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Vũ lực dùng trong trường hợp này không thuộc trường hợp nói tại Điều 93, 104 Bộ luật hình sự. Cụ thể người phạm tội có thể có những hành vi sau:

+ Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ là dùng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp người đang thi hành công vụ (đấm, đâm, chém…)

+ Đe doạ dùng vũ lực là dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe, uy hiếp khiến người thi hành công vụ sợ hãi, phải chấm dứt việc thực thi công vụ… Sự đe doạ là thực tế có cơ sở để người bị đe doạ tin rằng lời đe doạ sẽ biến thành hiện thực.

+ Cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật là khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng, quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc chức năng quyền hạn của họ.

+ Các thủ đoạn khác chống người thi hành công vụ là hành vi bôi nhọ, vu khống, đe doạ sẽ cung cấp những tin tức bất lợi cho người thi hành công vụ…

– Tất cả các hành vi nói trên người phạm tội thực hiện đối với người thi hành công vụ là để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.

– Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi nêu trên để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Việc người thi hành công vụ có nghe theo yêu cầu của người phạm tội hay không không có ý nghĩa định tội.

Hành vi chống người thi hành công vụ nếu gây thương tích hoặc làm chết cán bộ thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu TNHS về các tội phạm tại Chương XII Bộ luật hình sự (tội cố ý gây thương tích, tội giết người…).

– Chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật. Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng nếu có gây thương tích hoặc chết người.

– Chủ thể: bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

*Hình phạt:

Căn cứ theo điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  5. c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
  6. d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.”

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng