Thủ tục giám định lại trong tố tụng hình sự

  1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
  1. Nội dung

Trong trường hợp nếu thấy kết luận giám định chưa chính xác, cơ quan trưng cầu giám định hoặc người tham gia tố tụng đề nghị cơ quan trưng cầu giám định thực hiện việc giám định lại theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 211 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:

“Điều 211. Giám định lại

  1. Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.
  2. Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do…”

Việc đề nghị cơ quan trưng cầu giám định thực hiện việc giám định lại sau khi có kết luận giám định lần đầu là quyền được ghi nhận tại khoản 3 Điều 214 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

“Điều 214. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định

  1. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản…”

Theo quy định tại khoản 4 Điều 214 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì khi có đề nghị giám định lại từ người có quyền và nghĩa vụ liên quan, trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

“Điều 214. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định

  1. Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

 

 

Ở giai đoạn xét xử, tại phiên tòa bạn hoặc con trai bạn có quyền yêu cầu giám định lại thương tật, và Hội đồng xét xử lúc này sẽ ra quyết định giám định lại hay không theo quy định Điều 316 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

“Điều 316. Hỏi người giám định, người định giá tài sản

  1. Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa yêu cầu người giám định, người định giá tài sản trình bày kết luận của mình về vấn đề được giám định, định giá tài sản. Khi trình bày, người giám định, người định giá tài sản có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám định, định giá tài sản, căn cứ để đưa ra kết luận giám định, định giá tài sản.
  2. Kiểm sát viên, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định, định giá tài sản, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định, định giá tài sản hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
  3. Trường hợp người giám định, người định giá tài sản không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định, định giá tài sản.
  4. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại, định giá lại tài sản.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục đăng ký nội quy lao động

Câu hỏi

Tôi là một người sử dụng lao động. Doanh nghiệp mới thành lập của tôi có tổng cộng 20 người lao động làm việc. Tôi đang muốn đăng ký nội quy lao động. Tôi xin hỏi thủ tục đăng ký nội quy lao động.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:
  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  • Nghị định số 148/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
  • Quyết định số 636/QĐ-LĐTBXH ngày 05 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ của lĩnh vực lao động, tiền lương thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội;

Nội dung tư vấn:

Khách hàng mong muốn tìm hiểu thủ tục đối với việc đăng ký hồ sơ lao động. Chúng tôi xin đưa ra tư vấn về thủ tục, hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

Bạn là người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người trở lên nên thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký nội quy lao động tại cơ quản có thẩm quyền là cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp tỉnh. Nếu bạn không thực hiện thủ tục này, bạn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

“Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

     …2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

     a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;

     b) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

     c) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;

     d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật;

     đ) Tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật.

Hồ sơ đăng ký nội quy lao động có các thành phần được quy định tại tiểu Mục 6.3 Quyết định số 636/QĐ-LĐTBXH, bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
  2. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
  3. Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
  4. Nội quy lao động;

Yêu cầu đối với Nội quy lao động là không trái với pháp luật lao động, nếu cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh phát hiện Nội quy lao động có quy định trái pháp luật thì cơ quan này sẽ có văn bản thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại nội quy lao động.

Trình tự thực hiện đăng ký nội quy lao động được quy định tại tiểu Mục 6.1 Quyết định số 636/QĐ-LĐTBXH, bao gồm:

– Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật và nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh.

– Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho người sử dụng lao động.

– Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, nếu phát hiện nội quy lao động có quy định trái pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có văn bản thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại nội quy lao động.

Việc nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động có thể được nộp trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho người sử dụng lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn thủ tục chuyển từ sổ đỏ sang sổ hồng

Câu hỏi: Chào Luật sư. Luật sư cho tôi hỏi gia đình tôi được cấp sổ đỏ vào năm 2002 bố tôi là người đứng tên trên sổ. Nay gia đình tôi muốn chuyển từ sổ đỏ sang sổ hồng thì cần những thủ tục gì? Tôi xin cảm ơn Luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ quy định về hồ sơ địa chính.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật đất đai năm 2013

“Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày 10/12/2009 mà có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thực hiện theo thủ tục như sau:

  • Về hồ sơ cần chuẩn bị:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận cụ thể như sau:

Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

  1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

     a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

     b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

     c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Theo quy định trên hồ sơ bạn cần chuẩn bị sẽ bao gồm các giấy tờ sau đây:

– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

  • Về nơi nhận hồ sơ:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì bạn có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc có cũng có thể nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã để được giải quyết.

  • Về thời gian giải quyết:

Căn cứ quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở khi mua nhà chung cư

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có mua căn nhà chung cư của một chủ đầu tư xây dựng. Cho tôi hỏi tôi muốn chứng minh quyền sở hữu nhà ở đó thì cần những loại giấy tờ gì? Hồ sơ xin đăng ký quyền sở hữu nhà ở như thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP  ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:

“Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

  1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;”

Do đó, đối với trường hợp của bạn thì bạn mua nhà chung cư của một chủ đầu tư thì căn cứ chứng minh quyền sở hữu của bạn đối với căn nhà chung cư đó là giấy tờ mua bán giữa bạn và chủ đầu tư được công chứng hoặc chứng thực.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở cụ thể như sau:

Điều 72. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở

  1. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

     a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

     b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

     c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng”

Như vậy, theo quy định trên để đăng ký quyền sở hữu nhà ở thì bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

+  Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng;

+ Biên bản bàn giao nhà ở.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
  • Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐThướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
  • Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
  1. Thông qua hợp đồng sáp nhập và chuẩn bị hồ sơ sáp nhập doanh nghiệp
  • Công ty bị sáp nhập và công ty nhận sáp nhập thông qua hợp đồng sáp nhập và dự thảo điều lệ công ty nhận sáp nhập.

Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.

Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;

  • Hồ sơ sáp nhập gồm:
  • Hợp đồng sáp nhập;
  • Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
  • Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập.
  1. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế của công ty bị sáp nhập
  • Khi có Hợp đồng sáp nhập và văn bản tương đương, các tổ chức kinh tế bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế. Trường hợp công ty bị sáp nhập đã phát sinh doanh thu trên 1.000.000.000 đồng/năm thì buộc phải quyết toán đóng mã số thuế.
  • Đối với các hợp đồng, giao dịch mà công ty bị sáp nhập đang thực hiện có thể thanh lý hợp đồng hoặc chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng sang cho công ty nhận sáp nhập.
  • Về sử dụng lao động: doanh nghiệp bị sáp nhập xây dựng phương án sử dụng lao động, báo giảm toàn bộ lao động tại cơ quan bảo hiểm xã hội; thanh lý hợp đồng lao động để Công ty nhận sáp nhập tiếp tục ký kết hợp đồng lao động với người lao động.

  1. Thay đổi đăng ký doanh nghiệp đối với công ty nhận sáp nhập

Công ty nhận sáp nhập thực hiện thay đổi đăng ký doanh nghiệp để ghi nhận cổ phần, cổ đông của công ty và các nội dung thay đổi khác sau khi nhận sáp nhập.

  1. Chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

  1. Thay đổi thông tin đăng ký thuế của công ty nhận sáp nhập

Trong thời hạn 10 (mười) làm việc ngày kể từ ngày thay đổi đăng ký doanh nghiệp, Công ty nhận sáp nhập thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Hồ sơ gồm:

– Tờ khai Điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp đồng sáp nhập;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh thành Công ty TNHH một thành viên

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  • Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điêu của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;

Khoản 6 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP hướng dẫn cho phép đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Cụ thể như sau:

“Điều 25a. Đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh

  1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
  2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
  3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh”.

Hồ sơ chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành Công ty TNHH một thành viên bao gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bản chính;
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế bản sao hợp lệ.
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý
  • Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý.

Về thủ tục thực hiện: sau khi nhận được hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi hộ kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật thông tin sang cơ quan thuế để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh theo quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục xin thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13, ngày 16/6/2014).

+ Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.

+ Thông tư số 04/2015/TT-BCA, ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

+ Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.

Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực (visa).

  1. Điều kiện xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

– Hộ chiếu của người nước ngoài còn thời hạn tối thiểu 1 năm. Nếu trường hợp xin thẻ tạm trú loại 2 năm thì thời hạn của hộ chiếu còn phải tối thiểu là 2 năm.

–  Visa. thị thực đang sử dụng tại Việt Nam của người nước ngoài phải đúng mục đích (Thị thực phải có ký hiệu là LĐ hoặc DN) do chính công ty bảo lãnh trước đó;

– Có giấy phép lao động (Giấy phép làm việc) hoặc giấy miễn giấy phép lao động còn hạn sử dụng tối thiểu là 12 tháng.

  1. Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú

– Giấy chứng nhận hoạt động của doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài (Giấy phép ĐKKD, Giấy phép đầu tư, Giấy phép hoạt động của VPDD, chi nhánh …… Tuỳ theo doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp thì có sẽ có những loại giấy tờ khác nhau)

– Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu hoặc là Văn bản thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Bản sao chứng thực Giấy phép lao động  hoặc giấy miễn giấy phép lao động của người lao  động nước ngoài

– Mẫu NA16 Đăng ký mẫu dấu và chữ ký lần đầu tại Cơ quan XNC

– Mẫu NA6, Công văn và đơn xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

– Mẫu NA8, Tờ khai đề nghị xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài

– Giấy giới thiệu cho nhân viên người Việt Nam đi làm thủ tục xin cấp thẻ tạm trú tại Cơ quan xuất nhập cảnh.

– Hộ chiếu bản gốc (Lưu ý hộ chiếu có thị thực đúng mục đích làm việc, trường hợp trước đó người lao động nước ngoài đã được cấp thẻ tạm trú thì yêu cầu kèm theo cả thẻ tạm trú đang sử dụng);

– Giấy xác nhận đăng ký tạm trú hoặc sổ đăng ký tạm trú của người nước ngoài đã được xác nhận bởi công an phường, xã nơi người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam. (Nếu có). Trong một số trường hợp cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ yêu cầu người lao động cung cấp tại liệu này.

– Ảnh 2cmx3cm: Kèm theo 02 chiếc

  1. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ:

  1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại một trong ba trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an:
  2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Nếu đầy đủ, hợp lệ, thì nhận hồ sơ, in và trao giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả.

+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ cho đầy đủ.

Thời gian nộp hồ sơ:

– Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ và chủ nhật).

Bước 3: Nhận kết quả:

a) Người đến nhận kết quả đưa giấy biên nhận, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu cho cán bộ trả kết quả kiểm tra, đối chiếu, nếu có kết quả cấp thẻ tạm trú, thì yêu cầu nộp lệ phí sau đó ký nhận và trao thẻ tạm trú cho người đến nhận kết quả (kể cả không được giải quyết).

b) Thời gian trả kết quả:

Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ và thứ 7, chủ nhật).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục đăng ký Website cung cấp dịch vụ Sàn giao dịch thương mại điện tử

  1. Website cung cấp dịch vụ Sàn giao dịch thương mại điện tử là gì?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

“Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.

Sàn giao dịch thương mại điện tử trong Nghị định này không bao gồm các website giao dịch chứng khoán trực tuyến.”

Các hình thức hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm:

  • Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;
  • Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;
  • Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;
  • Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định như mạng xã hội có những hình thức hoạt động nêu trên.

Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải đăng ký thiết lập Website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử tại Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công thương và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP như xây dựng và công khai trên website quy chế hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử; lưu trữ thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn; thiết lập cơ chế cho phép giao kết hợp đồng; áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin ….

  1. Thủ tục đăng ký Website cung cấp dịch vụ Sàn giao dịch thương mại điện tử
    • Quy trình đăng ký

Bước 1: Doanh nghiệp hoàn thiện Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và công khai trên Website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

Doanh nghiệp hoàn thiện các tính năng của Website đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Đăng ký tài khoản

Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ: www.online.gov.vn

Bước 3: Nhập và nộp hồ sơ đăng ký Website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

Bước 4: Nộp hồ sơ bản giấy về Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công thương sau khi hồ sơ đã hợp lệ;

Bước 4: Thương nhân nhận biểu tượng “Sàn giao dịch TMĐT ĐÃ ĐĂNG KÝ với BỘ CÔNG THƯƠNG”; qua email và tiến hành tích hợp biểu tượng Chứng nhận trên trang chủ website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.

      2.2 Hồ sơ đăng ký

  • Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Đề án cung cấp dịch vụ Sàn giao dịch thương mại điện tử;
  • Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
  • Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa doanh nghiệpsở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
  • Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi muốn hỏi luật sư thời hạn sử dụng đất nông nghiệp trên sổ đỏ của tôi sắp hết hạn thì tôi cần tiến hành thủ tục như thế nào? Thời gian gia hạn lại được bao lâu? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 74 và Khoản 3 Điều 210 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.

Theo đó, đất nông nghiệp của gia đình bạn nếu hết thời hạn sử dụng thì được tiếp tục sử dụng với thời hạn là 50 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật đất đai năm 2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

* Hồ sơ xin gia hạn thời gian sử dụng đất

Trong trường hợp gia đình bạn có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục theo quy định tại Khoản 3 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

  1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

     a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

     b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

     c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Như vậy, có thể nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, gồm (khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính):
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Thời gian thực hiện: Căn cứ Khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục gia hạn là không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định số 111/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 12 năm 2011 quy định về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
  • Thông tư số: 01/2012/TT-BNG của Bộ Ngoại giao ngày 20 tháng 3 năm 2012 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ-CP: “Hợp pháp hóa lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.”

  1. Yêu cầu đối với tài liệu hợp pháp hóa lãnh sự:
  • Tài liệu không thuộc một trong các trường hợp giấy tờ, tài liệu không được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được quy định tại điều 10 Nghị định 111/2011/NĐ-CP. Cụ thể:

– Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.

– Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có các chi tiết mâu thuẫn nhau.

– Giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng nhận sai thẩm quyền theo quy định pháp luật.

– Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc.

– Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam.

– Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận;

  1. Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự
    • Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
    • Thành phần, số lượng hồ sơ
  • 01 Tờ khai chứng nhận/hợp pháp hoá lãnh sự theo mẫu số LS/HPH-2012/TK.
  • Bản chính giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; hoặc
  • 01 bản chụp giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu) đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện. Giấy tờ này không cần phải chứng thực.
  • Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự (đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận).
  • 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự.
  • 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng này). Bản dịch không phải chứng thực. Người nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch.
  • 01 bản chụp bản dịch giấy tờ, tài liệu.

Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể yêu cầu người đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự xuất trình bổ sung bản chính giấy tờ, tài liệu có liên quan và nộp 01 bản chụp giấy tờ, tài liệu này.

  • Thời gian giải quyết thủ tục

– 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

–  Trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.

– Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự thì ngay sau khi nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập, công chứng, chứng thực, chứng nhận giấy tờ, tài liệu đó hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên xác minh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao. Ngay sau khi nhận được trả lời, Bộ Ngoại giao giải quyết và thông báo kết quả cho người đề nghị chứng nhận lãnh sự.

– Trường hợp chữ ký, con dấu và chức danh của cơ quan và người có thẩm quyền của nước ngoài (quy định tại tên thành phần hồ sơ 3) trong hồ sơ đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự chưa được chính thức thông báo hoặc cần kiểm tra tính xác thực, Bộ Ngoại giao đề nghị cơ quan này xác minh. Ngay sau khi nhận được kết quả xác minh, Bộ Ngoại giao giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho đương sự.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục tách sổ đỏ (gcn qsdđ) theo quy định

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành tư vấn về thủ tục tách sổ đỏ (GCN QSDĐ) theo quy định như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;

Nghị định 140/2016/NĐ-CP.

Thứ nhất: Về điều kiện để tách sổ.

Điều kiện tách sổ được quy định tại Điều 143, Điều 144 luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 143. Đất ở tại nông thôn

  1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

Điều 144. Đất ở tại đô thị

  1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

Như vậy, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì điều kiện tách sổ đỏ (GCN QSDĐ) được quy định theo hai loại đất: Đất ở tại nông thôn và Đất ở tại đô thị.

Thứ hai: Về trình tự, thủ tục tách sổ.

  • Hồ sơ bao gồm:

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách Sổ đỏ bao gồm:

– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Sau khi hoàn thiện đủ hồ sơ nêu trên thì người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện nơi người có quyền sử dụng đất.

  • Thời hạn giải quyết:

Điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục tách thửa là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

​Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.

  • Các loại thuế, phí phải nộp:

Khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định việc tách Sổ đỏ giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Khi thực hiện thủ tục tách Sổ đỏ, phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất. Mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng 0,5% giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng tách thửa theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Ngoài ra, còn phải nộp một số khoản lệ phí cấp Giấy chứng nhận, phí đo đạc, phí công chứng…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Năm 2008, do sơ suất trong việc di chuyển đồ đạc khi chuyển nhà, tôi đã làm mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vẫn chưa tìm thấy được, hiện nay tôi đang rất hoang mang và lo lắng. Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không và thủ tục xin cấp lại được thực hiện như thế nào? Xin chân thành cảm ơn! (Trần Huyền – Nam Định)

Trả lời:

Cảm ơn bản đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất được thực hiện như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

  1. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
  2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã…”.

Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

–  Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

–  Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Đối chiếu với những quy định trên, để được cấp lại sổ đỏ thì bạn cần thực hiện những thủ tục sau:

Bước 1: Người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đến UBND cấp xã, phường nơi có đất nộp đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cam kết trước pháp luật về việc khai báo của mình.

Bước 2:  Sau khi nhận đơn khai báo cán bộ địa chính cấp xã phường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

–  Xác định số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của giấy chứng nhận bị mất;

–  Chuyển đơn khai báo lên phòng tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

–  Niêm yết thông báo việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất.

Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bao gồm:

–  Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;

–  Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;

–  Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 3: Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp xã, phường nơi bạn cư trú.

Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ và tiến hành cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn theo luật định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com