Xác nhận tài sản hình thành trước khi kết hôn là tài sản riêng. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp mình việc như sau: tôi có sở hữu mảnh đất từ năm 2004. Đến tháng 12/2005 tôi đăng ký kết hôn. Giờ tôi bán mảnh đất đó phòng công chứng họ yêu cầu tôi làm đơn xin xác nhận là thời điểm năm 2004 là tôi chưa kết hôn để chứng minh đó là tài sản riêng. Tôi ra phường nơi địa phương đăng ký hộ khẩu (tôi đăng ký kết hôn tại phường đó) nhưng cán bộ tiếp dân không đóng dấu cho tôi đồng thời họ nói là không có luật được xác nhận lùi thời điểm đó mà chỉ có xác nhận tình trạng hiện tại thôi. Xin hỏi luật sư như vậy có đúng không, và xin hướng dẫn sao cho tôi bán được mảnh đất ạ xin trân thành cảm ơn

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1.Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Bộ luật dân sự 2015;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

2.Giải quyết vấn đề

Thứ nhất, về việc xác định tài sản riêng hình thành trước khi kết hôn:

Vợ, chồng khi kết hôn có quyền có tài sản riêng và theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.

Để chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn cần:

– Xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2004 và chỉ có tên của bạn trên giấy chứng nhận và hình thành trước ngày vợ chồng bạn đăng ký kết hôn cụ thể Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào tháng 12/2005.

-Chứng minh được nguồn vốn mua mảnh đất là hoàn toàn của bạn, không có sự góp chung vốn của vợ, chồng vì khi mua và hình thành tài sản chưa đăng ký kết hôn.

-Không có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa mảnh đất đó vào phần tài sản chung của vợ, chồng.

Khi được xác nhận mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó mà không cần có sự đồng ý của vợ.

Thứ hai, về việc quy trình, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng mảnh đất:

Để bán đất, bạn phải làm hợp đồng về quyền sử dụng đất, đó là sự thỏa thuận của các bên theo đó người sử dụng đất chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai 2013. Theo đó:

– Bạn nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực);

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng);

+ Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua (02 bộ có chứng thực);

+ Giấy tờ chứng minh tài riêng;

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính);

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);

+ Tờ khai đăng ký thuế;

Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng.

-Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

-Thời gian thực hiện thủ tục sang tên là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Vì vậy, quyền sử dụng diện tích mảnh đất mua năm 2004 là tài sản riêng của bạn có trước thời kỳ hôn nhân do đó, bạn có toàn quyền trong việc định đoạt.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tài sản thừa kế có được tính là tài sản riêng của vợ chồng hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về tài sản riêng hình thành sau hôn nhân.

Thưa luật sư. Luật sư cho tôi hỏi câu hỏi như sau: tôi và vợ tôi đã kết hôn và chung sống với nhau được 1 năm. Tôi là con trai út trong một gia đình. Luật sư cho tôi hỏi nếu sau này bố mẹ ruột tôi mất đi và có để lại di chúc đất đai và nhà cửa cho tôi và trong di chúc có ghi tên của tôi

Vậy trong trường hợp đó tài sản đó là của riêng tôi hay là tài sản chung của tôi và vợ tôi. Và trong trường hợp khác nếu trong di chúc đó ghi nhà cửa và đất đai để lại cho con út, vậy vợ tôi có được hưởng không. Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình luật số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, nếu bố mẹ ruột của bạn sau này chết và để lại di chúc thừ kế toàn bộ nhà cửa và đất đai của họ cho riêng bạn thì khối tài sản đó được coi là tài sản riêng của bạn có được trong thời kỳ hôn nhân và vợ bận không có quyền lợi gì đối với tài sản này.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp rằng bạn là con trai út trong nhà có nghĩa la gia đình bạn vẫn còn anh, chị em ruột. Khi cha mẹ bạn để lại di chúc thừa kế toàn bộ tài sản cho bạn mà những người anh chị của bạn không được hưởng phàn tài sản nào cả thì họ vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
  4. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn về quyền quản lý tài sản riêng của con khi con cái có tài sản riêng

Trong xã hội hiện đại, việc con cái có tài sản riêng trở thành một vấn đề phổ biến, thậm chí, trong nhiều trường hợp, đó là một khối tài sản không hề nhỏ. Tài sản riêng của con có thể đến từ nhiều nguồn thu nhập khác nhau như được thừa kế, tặng cho hay từ chính công sức lao động của con mà có. Tuy nhiên, do nhận thức còn chưa đủ chín chắn, để tránh trường hợp con cái sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý, pháp luật đã quy định cụ thể và trao cho cha mẹ quyền quản lý tài sản riêng của con.

Đối với vấn đề này, Luật Hiệp Thành có một số tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, quyền có tài sản riêng của con

Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người con trong quan hệ hôn nhân gia đình, theo quy định tại điều 75, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con”

Con từ đủ mười lăm tuổi trở lên còn sống chung với cha mẹ có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; nếu có thu nhập thì đóng góp vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Thứ hai, quản lý tài sản riêng của con

Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rất rõ về vấn đề quản lý tài sản riêng của con, cụ thể như sau:

–Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

– Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

–Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

Thứ ba, định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên

Theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

Theo đó, Điều 77 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cụ thể về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau:

– Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹhoặc người giám hộ.

– Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09/06/2000;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014;

– Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.

  1. Luật Hiệp Thành tư vấn:

2.1. Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng

Kế thừa và phát triển các quy định về tài sản riêng của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định chế độ sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng được cụ thể hơn, tạo được cơ sở pháp lí thống nhất trong thực tế áp dụng.

Căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Căn cứ vào Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

  1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng”.

 

2.2. Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trong việc sử sụng tài sản riêng, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, khi vợ chồng chung sống với nhau, họ có thể thỏa thuận về việc sử dụng tài sản riêng của mỗi bên sao cho có thể khai thác tốt nhất giá trị sử dụng của tài sản. Thông thường, khi vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc thì không có sự phân biệt trong việc sử dụng tài sản riêng của vợ, chồng. Có thể, là tài sản riêng của vợ, chồng được sử dụng để bảo đảm nhu cầu đời sống chung của gia đình. Nhưng xuất phát từ việc đảm bảo cuộc sống chung của gia đình, quyền tự định đoạt tài sản riêng của vợ ,chồng có thể bị hạn chế.

Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ (khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Như vậy, theo quy định tại điều này thì quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng đã bị hạn chế. Tài sản riêng của vợ chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự đồng ý, thỏa thuận của vợ chồng. Quy định này dựa trên truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, luôn có sự yêu thương, chăm sóc, đùm bọc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.

Mặc dù theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, vợ, chồng có quyền có tài sản riêng, nhưng trong thực tế cuộc sống chung của vợ chồng thường không phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Tài sản riêng của vợ và chồng nếu đã được đưa sử dụng mà hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống chung của gia đình, nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhau giữa vợ và chồng, nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con cái. Như vậy cũng là đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội, vì gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Sự tồn tại bền vững của gia đình là cơ sở cho sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

  1. Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng theo quy địn tại khoản 2 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên”.

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trong trường hợp cuộc sống chung của gia đình gặp nhiều khó khăn vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung của vợ, chồng không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình mà người vợ, chồng có tài sản riêng thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp phần tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mình để bảo đảm cuộc sống chung của gia đình. Nghĩa vụ này của vợ, chồng xuất phát từ việc bảo đảm lợi ích chung của gia đình.

Căn cứ vào quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình”. Xuất phát từ tính cộng đồng của quan hệ hôn nhân và lợi ích chung của gia đình chúng ta có thể thấy vợ chồng trên nguyên tắc có quyền và nghĩa trong việc đóng góp tài sản để thanh toán các chi phí phục vụ cho nhu cầu cuộc sống chung của gia đình. Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định cụ thể: “…vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên”. Đây là điểm mới được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định này được cụ thể hóa hơn so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

  1. Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Pháp luật  quy định trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng ở Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Ở Điều 63 quy định quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn “Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Đây chính là điểm mới, tiến bộ hơn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Ở Luật năm năm 2000 chưa có quy định về việc lưu cư của vợ, chồng sau khi ly hôn mà chỉ được quy định ở tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 70/2001/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Đến năm 2014 quy định này đã được cụ thể hóa trong luật nhằm bảo vệ quyền lợi của vợ hoặc chồng sau khi ly hôn. Sau khi ly hôn nếu ngôi nhà là tài sản riêng của vợ, chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà sau khi ly hôn mà bên chồng hoặc vợ (không phải chủ sở hữu của ngôi nhà đó) gặp khó khăn về chỗ ở thì có qyền được lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấm dứt hôn nhân. Như vậy, trong thời hạn 6 tháng khi bên vợ, chồng lưu cư tại căn nhà thì bên chồng, vợ là chủ sở hữu ngôi nhà đó không được phép bán ngôi nhà đó trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp này làm hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ sau khi ly hôn. Việc pháp luật quy định như vậy nhằm tạo điều kiện về nơi ở cho bên vợ, chồng không có chỗ ở có thể tìm được chỗ ở trong thời gian nhất định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhà mua khi ly thân có phải là tài sản riêng không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Nhà mua khi ly thân có phải là tài sản riêng không?

Câu hỏi khách hàng:

Tôi và chồng tôi lấy nhau được hơn 5 năm, có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên hai vợ chồng đã ly thân được 2 năm. Trong khoảng thời gian trên tôi có tích góp tiền và định mua một căn nhà. Luật sư cho tôi hỏi căn nhà này tôi mua trong khoảng thời gian ly thân là tài sản riêng của tôi có phải không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và cụ thể là Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì không thừa nhận chế định ly thân. Trước khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật để chấm dứt hôn nhân của vợ chồng bạn về mặt pháp lý thì hai bạn vẫn là vợ chồng hợp pháp.

Tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản tài sản chung của vợ chồng như sau:

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  2. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo Điều 43 Luật hôn nhân gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng là:

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, căn nhà bạn chuẩn bị mua có được trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của vợ chồng theo luật định. Để căn nhà trên là tài sản riêng bạn cần phải chứng minh căn nhà trên bạn được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc chồng bạn cam kết khoản tiền dùng để mua căn nhà trên là tài sản riêng của bạn, chồng bạn không có liên quan gì đến việc này. Hoặc bạn chứng minh số tiền bạn dùng mua nhà là tài sản riêng thông qua một giao dịch hợp pháp ví dụ hợp đồng vay tiền….

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mẫu văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng cập nhật mới nhất

Công ty Luật Hiệp Thành cung cấp đến Quý khách hàng mẫu văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng để phục vụ trong các thủ tục có liên quan trong các lĩnh vực đất đai, hôn nhân, dân sự…. Trong mẫu văn bản, Luật Interco có đưa ra một vài ví dụ cụ thể để Quý khách hàng có thể thuận lợi hơn trong quá trình tham khảo, đồng thời, thuận tiện hơn trong quá trình vận dụng vào đúng với trường hợp của bản thân sao cho phù hợp. Trân trọng cảm ơn!

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

 

VĂN BẢN XÁC NHẬN

TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG

          Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại ………………………………

          – Chúng tôi gồm:

          Họ và tên chồng: Ông Nguyễn Văn A

Sinh ngày: 15/10/199x

Số chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân:…………………………………………..

Ngày cấp………nơi cấp………………………………………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: số nhà……….thị trấn…………..…huyện…………..……tỉnh………

Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………………………………….

          Họ và tên vợ: Bà Nguyễn Thị B

Sinh ngày: 20/05/199x

Số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân: ……………..……………………………….

Ngày cấp………..nơi cấp: ……………………………………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………….………………………………

Chỗ ở hiện tại:………………………………………….……………………………………………….

Vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số…………….được ủy ban nhân dân thị trấn…………… cấp ngày…..tháng…..năm………

Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, Hôm nay, ngày…….tháng…… năm…., hai vợ chồng chúng tôi cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:

ĐIỀU 1

TÀI SẢN XÁC NHẬN

          Tài sản xác nhận trong Văn bản bao gồm:

          – Một là, toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại:

Thửa đất số……………………………………………..…………………………………………

Tờ bản đồ số………………………………………………….…………………………………..

Diện tích:………………………………………….………………………………………………….

Tại địa chỉ:………………………………………………………………………………………..

Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số………., do ………………………………cấp ngày…../…../…….

          – Hai là, chiếc xe ô tô Kia morning màu trắng, đã được đăng ký vào ngày 12/2/2017.  Mang biển số………………………

          – Ba là, chiếc xe máy Sh màu trắng, mang biển số……. đă được đăng ký vào ngày……………………………………

ĐIỀU 2

NỘI DUNG XÁC NHẬN

          – Chúng tôi xác nhận:

          Một là, Tài sản thứ nhất nêu tại Điều 1 là toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:  Là tài sản riêng của tôi – Bà Nguyễn thị B (theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.

          Hai là, Tài sản thứ hai nêu tại Điều 1 là chiếc xe ô tô Kia morning màu trắng, đã được đăng ký vào ngày 12/2/2017.  Mang biển số……….  là tài sản riêng của chồng tôi – ông nguyễn văn A, theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.

          Ba là, Tài sản thứ ba nêu tại Điều 1 chiếc xe máy Sh màu trắng, mang biển số……. đă được đăng ký vào ngày………………….là tài sản riêng của chồng tôi – ông nguyễn văn A, theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng. 

– Chúng tôi  đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, hai vợ chồng tôi được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.

ĐIỀU 3

CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;

– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản  sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này bị ép buộc, đe dọa, gian dối hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;

ĐIỀU 4

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;

Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;

Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;

Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm ký và công chứng.

 

NHỮNG NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾT

Họ và tên chồng

 

 

 

 

 

 

 

Họ và tên vợ

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

 

Trên đây là tư vấn nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng