Đất chưa có sổ đỏ có nên mua không?

Khi mua đất, ngoài giá bán thì người mua thường quan tâm tới việc người bán có giấy tờ hay không. So với đất có Sổ đỏ thì đất không có Sổ đỏ thường có giá rẻ hơn. Vậy, có nên mua đất không có Sổ đỏ không? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành.

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về hướng dẫn thu hành một số điều của Luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

* Về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

     a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

     b) Đất không có tranh chấp;

     c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

     d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Theo quy định trên, các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm như sau:

  1. Có Sổ đỏ, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Theo khoản 3 Điều 86 Luật Đất đai 2013

– Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được chuyển nhượng cho người khác.

Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013

+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có đủ điều kiện để cấp Sổ đỏ (chưa cần có Sổ).

  1. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  2. Đất không có tranh chấp;
  3. Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó, người sử dụng đất chỉ được bán đất khi có đủ các điều kiện, trong đó phải có Sổ đỏ, trừ 02 trường hợp không cần có Sổ đỏ theo quy định trên.

* Tại sao người bán chưa có Sổ đỏ?

Theo quy định, người bán không có Sổ đỏ gồm 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Thửa đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ

Trường hợp 2: Thửa đất đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng chưa làm thủ tục cấp Sổ đỏ.

Như vậy, trong 02 trường hợp trên:

– Nếu thuộc trường hợp 1 (không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ) thì không nên mua vì lý sau đây:

+ Sẽ không được cấp Sổ đỏ;

+ Không thể sang tên;

+ Dễ xảy ra tranh chấp;

+ Không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất…

– Nếu thuộc trường hợp 2 (đủ điều kiện cấp Sổ đỏ) thì phải yêu cầu người bán làm thủ tục cấp Sổ đỏ trước, chỉ khi nào người bán có Sổ đỏ thì mới thực hiện thủ tục chuyển nhượng (vì khi đó mới đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, đủ hồ sơ để công chứng hợp đồng mua bán và sang tên Sổ đỏ).

Như vậy, với các quy định của pháp luật về đất đai hiện hành thì không nên mua đất nếu thửa đất đó không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ; nếu thửa đất đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì nên yêu cầu người bán làm thủ tục cấp Sổ đỏ trước khi mua.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sự khác biệt giữa sổ hồng với sổ đỏ

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về sự khác biệt giữa sổ hồng với sổ đỏ theo quy định của pháp luật:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2003;

Luật nhà ở năm 2005;

Nghị định 88/2009/NĐ-CP.

  1. Nội dung tư vấn:

Sổ đỏ và Sổ hồng là tên gọi mọi người thường tự đặt dựa trên màu sắc của mỗi loại giấy. Tuy nhiên, thực tế, vẫn còn nhiều nhầm lẫn xung quanh hai khái niệm này, để phân biệt sự khác biệt giữa sổ hồng với sổ đỏ, chúng tôi đưa ra khái niệm sau:

Thứ nhất: Về khái niệm

  • Sổ đỏ: Sổ đỏ là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003).
    • Sổ hồng: Sổ hồng là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định:

– Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

– Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

(Theo Điều 11 Luật nhà ở năm 2005).

Thứ hai: Cơ quan ban hành

  • Sổ đỏ: Do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Sổ hồng: Do Bộ Xây dựng ban hành

Thứ ba: Tên Gọi

  • Sổ đỏ: Màu đỏ
  • Sổ hồng: Màu hồng nhạt

Tuy nhiên, ngày 10/12/2009, Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Tại Luật Đất đai hiện hành, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Trong khi đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

  • Nếu Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Hiện nay, cả hai loại giấy này vẫn được đang được lưu hành và có giá trị pháp lý.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

UBND xã có được thu hồi đất khi chưa có sổ đỏ không?

Câu hỏi: Chào luật sư, nhà tôi có thửa đất ở từ năm 1980 đến năm 2005 thì UBND xã lấy lại mà không có quyết định hay giấy tờ gì cả. Đồng thời trong thời điểm này thì gia đình tôi được nhà nước trao tặng nhà tình nghĩa, lúc này nhà được xây dựng trên phần đất khác. Tôi có hỏi về việc lý do lấy lại đất của tôi thì được thì được UBND xã đáp là: đất đổi đất, tôi đã lấy đất bên đây để xây dựng nhà ở nên phần đất này được lấy lại là đất công. Tôi muốn hỏi việc UBND làm như vậy có đúng quy định pháp luật không. Đất tôi ở không có tranh chấp gì với ai. Xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Với mảnh đất này của gia đình bạn thì bạn chưa nhắc tới việc gia đình đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa, nếu chưa thì cần căn cứ vào các điều kiện để xác định có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không để có được quyền sở hữu đối với mảnh đất trên. Các điều kiện để gia đình chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ gì về đất đai được quy định trong Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên nếu gia đình bạn có đủ các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi thu hồi phải thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

     b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

     2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

     b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

     3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, với trường hợp của bạn thì khi thu hồi đất phải có quyết định thu hồi đất của UBND huyện và phải có quyết định cụ thể bằng văn bản. Và lý do mà đất đổi đất mà UBND xã trả lời thì cũng cần có quyết định đổi đất. Nếu trường hợp UBND xã không cung cấp được hoặc không phản hồi lại bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sổ đỏ có cầm cố được không?

Chào luật sư, tôi là Nguyễn Hữu N ở Hải Phòng. Hiện nay, tôi đang cần tiền gấp để lo công việc của gia đình, tôi có một sổ đỏ và tôi có ý định mang nó đi cầm cố ở ngoài cửa hàng anh Dương Quang M. Tôi muốn hỏi luật sư tôi có thể cầm cố sổ đỏ này được không? Xin cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

         

Bộ Luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Theo quy định trên, Luật đất đai năm 2013 mới quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất chứ chưa quy định về người sử dụng đất có quyền cầm cố quyền sử dụng đất hay không.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 309 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau:

Điều 309. Cầm cố tài sản

 Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 Bộ Luât dân sự năm 2015 thì “tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 115 Bộ Luât dân sự năm 2015 thì quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù Luật đất đai năm 2013 không quy định về quyền sử dụng đất có được cầm cố hay và cũng không quy định quyền sử dụng đất bị hạn chế hay không được cầm cố . Tuy nhiên,  theo quy định trên Bộ Luật dân sự năm 2015 đã ghi nhận rõ ràng khả năng cầm cố đối với quyền sử dụng đất miễn không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, bạn hoàn toàn có quyền cầm cố quyền sử dụng đất (sổ đỏ).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Khiếu nại về việc chậm cấp sổ đỏ quyền sử dụng đất?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về:

 Trình tự thủ tục khiếu nại trong việc chậm cấp GCNQSDĐ theo quy định.

Thưa luật sư, xin hỏi: Gia đình tôi có bìa đỏ tên của bố tôi cách đây 3 tháng gia đình tôi có xuống phường làm thủ tục sang tên cho tôi và anh trai. Gia đình tôi đã làm đầy đủ thủ tục đóng tiền lệ phí đầy đủ mà bây giờ sau 3 tháng gia đình tôi chưa nhận được bìa đỏ sang tên. Mong luật tư vấn cho nếu muốn khiếu lại thì khiếu lại ở đâu và xin luật sư mấu đơn khiếu nại?

Tôi xin cám ơn.

Khiếu nại về việc chậm cấp sổ đỏ quyền sử dụng đất?

Luật sư tư vấn

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Nghị định chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Nội dung tư vấn

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì sau khi bố bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình đã làm thủ tục chuyển đất sang cho anh, chị, em bạn và đã hoàn tất các khoản lệ phí. Tuy nhiên, vì trong phần thông tin bạn chưa nêu rõ hồ sơ của bạn được nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường hay nộp lên văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi có đất, do đó chúng tôi chưa thể xác định được cơ quan có thẩm quyền có giải quyết sai cho gia đình bạn hay không.

Theo đó, căn cứ theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Văn phòn đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên môi trường quận, huyện nơi có đất. Nếu sau 3 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa nhận được bìa đỏ sang tên anh trai và bạn mà chưa có sự phản hồi về kết quả thì có thể cơ quan có thẩm quyền đang làm sai về quy trình giải quyết đối với trường hợp của bạn.

Căn cứ theo quy định tại điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai là 15 ngày kể từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ của bạn hợp lệ (đối với trường hợp đăng ký biến động từ tên bố sang tên anh trai bạn và bạn). Cụ thể:

“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

  1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
  2. a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
  3. b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
  4. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
  5. a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
  6. b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
  7. c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;

d)…”

Theo quy định trên thì nếu Văn phòng đăng ký đất đai chưa giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ tên bố bạn sang tên anh trai và bạn (sau 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ) là sai quy định của pháp luật. Đối với trường hợp này bạn có quyền làm đơn khiếu nại trực tiếp lên người đứng đầu của Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện nơi bạn có đất để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn về việc giải quyết tranh chấp phần đất không có trên sổ đỏ ?

Hỏi: Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống ở thái bình, tôi có vấn đề như sau: theo file đính kèm, tôi có thửa đất số 91 hiện đã xây nhà trên 100% diện tích thổ cư, hiện tôi có tranh chấp với chủ hiện tại của thửa đất số 84.

Vấn đề như sau: thửa đất số 83 và 84 trước kia đều là của cậu tôi (hiện đã mất), sau này chuyển nhượng cho 2 chủ mới; trên thửa đất số 84 hiện giờ có 1 giếng nước trước kia cậu tôi cho tôi sử dụng cùng, chỉ thỏa thuận bằng miệng, tôi có làm hàng rào (theo đường gãy màu đỏ trên file đính kèm) nhưng chưa hoàn thành thì bị chủ thửa đất số 84 khiếu nại đến ubnd phường với lý do tôi xây dựng trái phép trên thửa đất mà họ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Ubnd phường đã tổ chức hòa giải, tuy nhiên không thành. Chủ thửa đất 84 muốn tôi phải trả lại diện tích đã xây dựng trái phép và không được sử dụng giếng nước nữa.

Tuy nhiên, về mặt giấy tờ, tôi lại không chứng minh được giếng nước đó nằm trong phần diện tích mình đã được cấp gcn, cũng không có văn bản nào của chủ cũ thửa đất 84 đồng ý cho tôi sử dụng giếng nước đó mãi mãi. Sự việc hòa giải không thành, tôi muốn gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân thành phố; tôi muốn biết tôi có cơ sở nào để tiếp tục được sử dụng giếng nước nói trên không ?

Chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật dân sự năm 2015

Bộ luật đất đai năm 2013

  1. Luật sư  tư vấn:

Thứ nhất, xét xem việc bạn được tặng cho quyền sử dụng đất qua một hợp đồng miệng của chú anh có giá trị pháp lý không thì theo quy định của Bộ luật dân sự đối với việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký thì việc cho quyền sử dụng đất đó mới có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản đói với tài sản là bất động sản phải đăng ký.Cụ thể theo quy định tại Điều 457 và Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy đinh như sau:

“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

  1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
  2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất này phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc đã đăng ký thì việc cho quyền sử dụng đất mới phát sinh hiệu lực. Trong trường hợp của bạn không phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.”

Thứ hai, nếu xem xét theo trường hợp là di chúc miệng thì bạn cần xem xem kể từ thời điểm lập di chúc đến khi người đó mất có bị quá 3 tháng không, người lập có minh mẫn sáng suốt không, và phải có ít nhất 2 người làm chứng và được viết lại thành văn bản cùng ký tên điểm chỉ, ít nhất 5 ngày sau phải được công chứng, chứng thực. Cụ thế:

“Điều 629. Di chúc miệng

  1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

“Điều 630. Di chúc hợp pháp 

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  3. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  4. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  5. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  6. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  7. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Thứ ba, khi chú bạn thực hiện việc chuyển nhượng 2 lô đất 83, 84 cho người khác thì nếu lúc đó chú của bạn muốn cho bạn thì đã thực hiện hoàn tất thủ tục tặng cho và sang tên luôn cho bạn, chứ không tiến hành việc chuyển nhượng luôn phần đất có giếng sang cho người khác.

Vậy nên trong trường hợp của bạn chưa đủ căn cứ để tiến hành xây dựng trên mảnh đất đó và được tiếp tục sử dụng giếng nước nói trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn thủ tục tách sổ đỏ khi đang thế chấp tại ngân hàng?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tách thửa đất theo quy định pháp luật

Kính chào Luật sư. Tôi có một số câu hỏi xin luật sư tư vấn giúp. Hiện cha mẹ tôi muốn chia cho 4 anh em chúng tôi mỗi người 1 mảnh đất vườn (diện tích là 4 sào 9 của bắc bộ). GCNQSDĐ đang thế chấp ở ngân hàng để vay tiền. Vậy xin hỏi, theo quy định của Nhà nước hiện hành, thì để tách sổ đỏ của mảnh vườn trên, Cha Mẹ tôi cần làm những gì (quy trình, các loại giấy tờ, gửi đến cơ quan nào, lệ phí ra sao và mất bao nhiêu thời gian) để tách được sổ cho 4 anh em chúng tôi. Và 4 anh em chúng tôi cần làm những gì để đứng tên trong 4 sổ đỏ đươc cha mẹ tách cho?

Chân thành cảm ơn và rất mong sớm nhận được hồi âm từ quý công ty!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Nghị định chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Nội dung tư vấn

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Hiện gia đình bạn muốn tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần lấy được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gốc từ phía ngân hàng để nộp hồ sơ tiến hành tách thửa.

  1. Hồ sơ hồ sơ xin tách sổ đỏ bao gồm:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản gốc + 03 bản photo công chứng);

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

– Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có yêu cầu);

– Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (03 bản photo công chứng);

– Các giấy tờ khác

  1. Thời hạn giải quyết:

Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

Vì GCNQSDĐ của bạn đang thế chấp tại ngân hàng cho nên gia đình bạn muốn làm thủ tục tách thửa bạn phải giải chấp trước khi tiến hành thủ tục này theo đúng trình tự mà pháp luật đã quy định.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển nhượng đất khai hoang không lập thành văn bản có được cấp sổ đỏ?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý đối với việc đề nghị cấp GCN QSDĐ (sổ đỏ) trong trường hợp Chuyển nhượng đất khai hoang không lập thành văn bản.

Hỏi: Chào luật sư, thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn: Mảnh đất tôi đang ở diện tích là 335m2; mảnh đất này tôi mua năm 2008 (mua bán không có giấy tờ; mảnh đất chưa được cấp sổ đỏ và không có giấy tờ gì theo quy định của pháp luật; nguồn gốc mảnh đất là do bên bán khai phá, cải tạo sử dụng từ năm 1982). Nay tôi muốn đề nghị cấp GCN QSDĐ thì tôi cần làm những thủ tục gì? Nguồn gốc đất như thế nào? Và các khoản tài chính về đất thì nộp những phí, lệ phí gì? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư! Mong luật sư sớm tư vấn giúp.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành luật đất đai.

  1. Nội dung tư vấn

Bạn đã mua mảnh đất là đất khai hoang từ năm 2008, mảnh đất này chưa được cấp sổ đỏ và cũng không có giấy tờ gì khác. Việc mua bán của bạn chỉ thông qua thỏa thuận miệng giữa các bên mà lập thành văn bản. Như vậy, theo quy định của pháp luật, quyền sử dụng mảnh đất vẫn chưa được chuyển giao cho bạn mà vẫn thuộc về người chủ cũ, tức là người chủ cũ sẽ là người được cấp GCN QSDĐ khi có đủ điều kiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.

Điều kiện để được cấp GCN QSDĐ được quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

  1. a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  2. b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  3. c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  4. d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

  1. e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  2. g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  3. h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  4. i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  5. k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”

Vì bạn thực hiện việc mua bán quyền sử dụng đất nhưng không lập thành văn bản, không có công chứng hoặc chứng thực, mảnh đất chưa được cấp sổ đỏ và không có những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất thì trong trường hợp này, bạn sẽ không đáp ứng các điều kiện để được cấp GCN QSDĐ. Tuy nhiên khoản 54 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau

“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

  1. a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
  2. b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
  3. c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

  1. a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
  2. b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
  3. c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

Do bạn nhận chuyển nhượng mảnh đất mà không lập thành văn bản nên nếu bạn nhận chuyển nhượng mảnh đất trước 01/01/2008 thì bạn có thể được cấp GCN QSDĐ đối với mảnh đất này, còn nếu bạn nhận chuyển nhượng sau 01/01/2008 thì cần có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Tuy nhiên, mảnh đất này có nguồn gốc là đất khai hoang nên sẽ không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nên nếu bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này từ trước 01/01/2008 thì bạn có thể được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất này, cơ quan đăng ký đất đai sẽ không được quyền yêu cầu bạn nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất nhưng có thể yêu cầu bạn phải chứng minh được trên thực tế có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người chủ cũ với bạn thì bạn mới đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn nhận chuyển nhượng mảnh đất sau 01/01/2008, vì mảnh đất này có nguồn gốc là đất khai hoang, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không có giấy tờ theo quy định của pháp luật thì bạn không đủ điều kiện để được cấp GCN QSDĐ

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn làm sổ đỏ khi chủ cũ đã mất?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn làm sổ đỏ khi chủ cũ đã mất

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Trước đây gia đình tôi có mua 1 mảnh đất của 2 gia đình (mỗi nhà một nửa), nhưng chưa làm sổ đỏ. Hiện nay, một chủ sở hữu cũ đã mất. Vậy gia đình tôi có thể làm sổ đỏ miếng đất đã mua được không? Nếu được cách làm như thế nào?

Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
  2. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  3. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  4. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  5. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”

Vì bạn chưa cung cấp thông tin các loại giấy tờ bạn đã có liên quan đến mảnh đất bạn đã mua như theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 nên chúng tôi chưa có căn cứ để tư vấn cho bạn biết cần chuẩn bị những giấy tờ nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu chưa có một trong số các loại giấy tờ trên thì bạn cũng có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi đã đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất thì bạn có thể làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp đến Ủy ban nhân dân xã, phường nơi bạn đang cư trú.

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (theo mẫu);

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có);

– Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận QSD đất (nếu có)

– Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản chứng thực);

– Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;

– Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

– Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;

– Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

– Biên bản kết thúc công khai;

– Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho các trường hợp đủ điều kiện;

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng