Quy định về tài sản góp vốn trong doanh nghiệp

Nhiều người lầm tưởng rằng tài sản góp vốn thành lạp công ty chỉ là tiền. Tuy nhiên pháp luật có quy định khác nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho cá nhâ, tổ chức góp vốn thành lập công ty để đầu tư kinh doanh.

  1. Các loại tài sản góp vốn

Điều 35 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định tài sản góp vốn bao gồm:

Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

  1. Chuyển quyền ở hữu tài sản góp vốn

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

– Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

– Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

– Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

– Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

  1. Định giá tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về tài sản góp vốn trong doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về giảm vốn điều lệ Công ty TNHH một thành viên

Sau một khoảng thời gian hoạt động, nhiều công ty muốn giảm vốn điều lệ. Vậy pháp luật quy định những trường hợp nào Công ty TNHH một thành viên được giảm vốn điều lệ?

Quy định về thay đổi vốn điều lệ của Công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp 2014 có sự thay đổi so với Luật doanh nghiệp 2005. Khoản 1 Điều 76 Luật doanh nghiệp 2005 quy định:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.”

Đến Luật doanh nghiệp 2014, quy định này được bỏ, theo đó Công ty TNHH một thành viên được quyền giảm vốn điều lệ. Khoản 1 Điều 87 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
  2. b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định trên thì công ty TNHH một thành viên được quyền giảm vốn trong hai trường hợp:

– Công ty TNHH một thành viên đã hoạt động liên tục trong hơn 2 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

– Chủ sở hữu không thanh toán đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Quy định về giảm vốn điều lệ Công ty TNHH một thành viên”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn về quy định cưỡng chế khi xây nhà quá diện tích xin phép xây dựng ?

Hỏi: Thưa luật sư, Nhà tôi xin giấy phép nhà cấp 3 diện tích xây dựng là 238m2. Khi xây dựng tôi đã xây hơn phần diện tích cho phép và đã nộp phạt 7.500.000đ. Sau đó định xin cấp phép bổ sung nhưng vì bên cạnh thưa công trình tôi xây dựng gây ảnh hưởng nên mọi giấy tờ bị đình lại không xin được. Nay Ủy ban nhân dân quận ra quyết định cưỡng chế tôi phải làm sao ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

Theo quy định tại khoản 5, điều 13 Nghị định số: 121/2013/NĐ-CP về xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

“a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

  1. b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
  2. c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình”.

Trong trường hợp của anh là khu vực địa giới hành chính thuộc quản lý của UBND xã nên sẽ áp dụng khoản 1 điều này và anh có bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng trái pháp luật của mình.

Về biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài ra, do việc xây dựng của anh đã vi phạm chỉ giới xây dựng nên việc xử phạt sẽ không căn cứ theo quy định tại khoản 9, điều 13 thông tư này là phải nộp phạt và được cấp giấy phép xây dựng mới:

“Hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 5, Khoản 6 và Điểm b Khoản 7 Điều này mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây ảnh hưởng các công trình lân cận, không có tranh chấp, xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được bằng 40% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với công trình là nhà ở riêng lẻ và bằng 50% giá trị phần xây dựng sai phép, không phép, sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hoặc công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình”.

Mà việc xử phạt sẽ theo quy định tại điều 13 Thông tư Số: 180/2007/NĐ-CP  về xử lý công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng:

“Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị xử lý như sau:

  1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng.
  2. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc chủ đầu tư tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng; đồng thời, áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
  3. Trường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ phần công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng được cấp phải bị cưỡng chế phá dỡ. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ. Tùy mức độ vi phạm, chủ đầu tư còn phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra”.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về tội vu khống.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về các yếu tố cấu thành tội vu khống?

Chào Luật sư xin hỏi: Nhận biết thế nào là hành vi vu khống người khác? Tội vu khống người khác có các yêu tố cấu thành như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 156 Bộ luật Hình sự quy định về Tội vu khống như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  1. a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  2. b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền”.

Như vậy có thể xác định được các yêu tố cấu thành của tội vu khống như sau:

Mặt khách quan: Mặt khách quan của Tội vu khống có các dấu hiệu sau:

– Về hành vi, người phạm tội vu khống có một trong ba dạng hành vi sau đây:

+ Bịa đặt: Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể ở các dạng khác nhau như truyền miệng, viết đơn, qua các phương tiện thông tin đại chúng,…

+ Loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật: Người phạm tội dù không bịa đặt nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền thông tin cũng có thể thể hiện đa dạng qua nhiều hình thức như: kể lại cho người khác nghe, đăng bài, chia sẻ bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng,…

+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội dù biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố cáo họ trước Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Công an, Viện Kiểm sát,…)

– Về hậu quả: Tội phạm không bắt buộc phải gây ra hậu quả trên thực tế, nhưng trên thực tế ông Thắng đã bị miễn nhiệm gây thiệt hại về tài sản, danh dự, nhân phẩm.

Khách thể: Các hành vi nêu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, tức là đáp ứng đủ hai điều kiện:

– Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi;

– Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục xóa án tích theo quy định pháp luật

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Thủ tục xóa án tích theo quy định pháp luật.

Thời gian thử thách để được đương nhiên xóa án tích là bao lâu? Trình tự, thủ tục thực hiện việc xóa án tích. Khi đi làm Phiếu lý lịch tư pháp thì trên tờ Phiếu lý lịch tư pháp có ghi về tình trạng án tích nữa hay không? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Tại Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:

“Điều 69. Xóa án tích

  1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.

Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

  1. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

  1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
  2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  3. a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  4. b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  5. c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  6. d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  1. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

Như vậy, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích khi:

– Người bị kết án không phải về các tội về xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

–  Kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới.

– Thời gian thử thách:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

* Trình tự, thủ tục xóa án tích:

 Cơ quan có thẩm quyền: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đề nghị xóa án tích thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích của cá nhân có yêu cầu thì hướng dẫn cho những người này thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp (vì nội dung Phiếu lý lịch tư pháp đã thể hiện rõ đương sự đã được xóa án tích hay chưa), sau đó tiến hành xác minh và cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định.

– Hồ sơ bao gồm: 

+ 02 Tờ khai  theo Mẫu số 03/2013/TT-LLTP;

+ 02 Chứng minh thư nhân dân photo (có công chứng hoặc mang bản gốc đi để đối chiếu);

+ 02 Sổ hộ khẩu photo (có công chứng hoặc mang bản gốc đi để đối chiếu);

+ Bản án có dấu đỏ;

+ Giấy chấp hành xong án phạt tù;

+ Các biên lai thu tiền án phí;

+ Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an quận/huyện nơi người bị kết án thường trú cấp;

– Thời gian giải quyết: tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

* Trường hợp người bị kết án mà đã làm xong thủ tục xóa án tích thì khi cấp:

+ Phiếu lý lịch Tư pháp số 1 ở mục tình trạng án tích sẽ ghi: Không có án tích.

+ Phiếu lý lịch Tư pháp số 2 ở mục tình trạng án tích sẽ ghi là Có án và đã được xóa.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định pháp luật về tội cướp tài sản.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản.

Chào Luật sư xin hỏi: Em trai tôi có trót dại đã giật điện thoại của một sinh viên đang đi trên vỉa hè nhưng khi chưa lấy được chiếc điện thoại thì bị sinh viên đó giữ tay lại rồi hô hoán người. Lúc ấy em tôi đã xô ngã cậu sinh viên đó để chạy trốn làm cậu sinh viên bị ngã nhẹ (em tôi chưa lấy được điện thoại của cậu sinh viên đó). Xin hỏi Luật sư, em tôi bị tội cướp tài sản hay cướp giật tài sản và mức xử phạt như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Chuyên viên tư vấn:

Đề tư vấn cho bạn hiểu rõ vấn đề, chuyên viên tư vấn xin đưa ra giải thích cụ thể về tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản để bạn tránh nhầm lẫn.

A, Tội cướp tài sản

– Căn cứ khoản 1 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cướp tài sản

“Điều 168. Tội cướp tài sản

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”.

Như vậy, cướp tài sản là hành vi “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản” xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản nhưng có thể có hoặc không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe. Để giải thích rõ hơn cho bạn hiêu thì mặt khách quan của tội phạm có 03 hành vi khách quan như sau:

– Thứ nhất: dùng vũ lực làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản là dùng sức mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm vô hiệu mọi sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực đó thường là đấm, đá, trói… có thể kèm theo sử dụng các phương tiện, công cụ như dao, súng…;

– Thứ hai: Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là đe dọa dùng tức khắc sức mạnh vất chất được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc những người khác nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Ví dụ: người phạm tội dùng dao kề vào cổ, bắt chủ tài sản phải đưa cho hắn nếu không hắn sẽ cắt cổ…

– Thứ ba: Hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: hành vi thứ ba này tuy không phải là hành vi dùng vũ lực nhưng có khả năng làm cho người bị tấn công không thể ngăn cản được việc chiếm đoạt, vô hiệu hóa khả năng chống cự. Ví dụ như: hành vi dùng thuốc mê…

B, Tội cướp giật tài sản

Khác với tội cướp tài sản, người thực hiện hành vi cướp giật tài sản không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc dùng hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; mà sơ hở lợi dụng của người sở hữu tài sản, quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng rồi tẩu thoát. Hành vi cướp giật tài sản vi phạm quyền sở hữu tài sản và quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe.

Để phân biệt với hành vi cướp tài sản bạn phải căn cứ vào tính công khai của hành vi và người phạm tội không sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc những hành vi khác để khiến nạn nhân lâm vào tình trạng không thể kháng cự được.

– Khi thực hiện hành vi cướp có thể xảy ra 02 trường hợp:

+ Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc chiếm đoạt được tài sản nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại mà người phạm tội vẫn tiếp tục dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt bằng được tài sản thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.

+ Nếu có hành vi hành hung chỉ nhằm mục đích tẩu thoát thì vẫn phạm tội cướp giật tài sản với tình tiết tăng nặng định khung: Hành hung để tẩu thoát (Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017)

=> Như vậy, trường hợp của em bạn khi thực hiện giật chiếc điện thoại nhưng khi chưa chiếm đoạt được chiếc điện thoại thì bị giữ lại đã xô ngã người bị hại nhắm tẩu thoát chứ không nhằm cố tình chiếm đoạt bằng được tài sản thì sẽ bị truy cứu tội cướp giật tài sản với tình tiết tăng nặng định khung: Hành hung để tẩu thoát.

Về mức hình phạt.

Căn cứ điểm đ khoản 2, khoản 5 Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì em bạn có thể phải chịu hình phạt tù có thời hạn từ 03 đến 10 năm, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

“Điều 171. Tội cướp giật tài sản

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

đ) Hành hung để tẩu thoát”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về bảo lĩnh trong tố tụng hình sự?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về quy định về bảo lĩnh trong tố tụng hình sự.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:Quy định về bảo lĩnh trong tố tụng hình sự

Bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

“Điều 121. Bảo lĩnh

  1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
  2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

  1. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
  2. a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
  3. b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
  4. c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

  1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
  2. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
  3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì mục đích của biện pháp bảo lĩnh là nhằm bảo đảm không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử đồng thời bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng

– Căn cứ khoản 1 Điều 121 thì khi quyết định cho bị cáo được bảo lĩnh, tùy thuộc vào sự nhận định Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhưng phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của họ. Đối tượng được áp dụng biện pháp này thường là bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, tính chất ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn hoặc bị can, bị cáo ốm đau.

Có hai dạng bảo lĩnh: tổ chức bảo lĩnh và cá nhân bảo lĩnh.

–  Cá nhân nhận bảo lĩnh:

+ Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh

+ Trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh là người thân thích của bị can, bị cáo  thì phải có từ hai người trở lên.

Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

–  Tổ chức nhận bảo lĩnh: phải thỏa mãn điều kiện là người được bảo lĩnh (bị can, bị cáo) phải là thành viên của tổ chức đó. Nếu là chính quyền địa phương đứng ra bảo lĩnh thì người được bảo lĩnh phải là người cư trú ở địa phương đó.

Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì cá nhân hoặc tổ chức đó bị tước quyền nhận bảo lĩnh và phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan. Trong trường hợp này, bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

 

Nghĩa vụ của bị cáo được bảo lĩnh:

Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

– Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;

– Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

– Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

– Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

Những người có quyền ra quyết định bảo lĩnh:

+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa

Về thủ tục bảo lĩnh:

+ Người bảo lĩnh nộp đơn xin bảo lĩnh tới cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh.

+ Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức

+ Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.

+ Ngoài ra, khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về việc lập di chúc bằng miệng

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Quy định về việc lập di chúc bằng miệng.

Câu hỏi khách hàng:

Mong luật sư hướng dẫn giúp tôi cách lập di chúc bằng miệng. Tôi đang có nhu cầu làm di chúc nhưng tôi không biết làm di chúc bằng miệng như thế nào thì mới hợp pháp. Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Di chúc miệng là gì?

Di chúc là việc thể hiện ý nguyện của người còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi đã qua đời. Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa mang trọng bệnh, tai nạn hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

  1. Lập di chúc miệng khi nào?

Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng miệng trong các trường hợp sau:

“1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

  1. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Như vậy pháp luật quy định, di chúc bằng miệng chỉ được lập khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới được lập di chúc bằng miệng. Và sau 3 tháng từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc đó mặc nhiên bị hủy và không còn giá trị pháp lý.

  1. Điều kiện về người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 về người lập di chúc phải là người có các điều kiện sau:

Thứ nhất, Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Thứ hai, Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Người lập di chúc có các quyền sau đây theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015:

– Một là chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

– Hai là phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

– Ba là dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

– Bốn là giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

– Năm là chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản

  1. Di chúc miệng hợp pháp

Theo quy định của pháp luật hiện nay, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện sau:

Thứ nhất, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Thứ ba, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Thứ tư về người làm chứng di chúc có thể là bất kỳ ai trừ các trường hợp sau:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc miệng chỉ được lập khi tính mạng của người lập di chúc bị đe dọa và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật thì mới được coi là hợp pháp.

  1. Hiệu lực pháp luật của di chúc

– Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

Lưu ý: Đối với hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng thì có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

  1. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định pháp luật về Hứa thưởng

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề hứa thưởng theo quy định pháp luật dân sự hiện hành.

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1. Hứa thưởng là gì?

Điều 570 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hứa thưởng như sau:

“1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.

  1. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.

Như vậy, hứa thưởng là sự tuyên bố công khai ý chí của một chủ thể nhất định về việc chủ thể này sẽ trả thưởng cho người thực hiện công việc theo yêu cầu mà người tuyên bố trả thưởng đã đặt ra. Trong trường hợp của bạn, bạn sẽ là người trả thưởng còn công việc yêu cầu ở đây là việc tìm lại chú chó bị lạc.

2.2. Đặc điểm của hứa thưởng

– Việc hứa thưởng là một hành vi pháp lý đơn phương

Trong hoạt động hứa thưởng chỉ thể hiện ý chí đơn phương của bên đưa ra lời hứa thưởng.

– Là nghĩa vụ phát sinh ngoài hợp đồng

Giữa các bên chủ thể trong quan hệ này không có hợp đồng. Mà trong việc tuyên bố hứa thưởng, quan hệ nghĩa vụ phát sinh kể từ khi người thực hiện công việc được hứa thưởng hoàn thành công việc theo yêu cầu. Khi đó, bên hứa thưởng có nghĩa vụ thực hiện việc trả thưởng như đã tuyên bố trước đây.

– Các loại hứa thưởng:

+ Hứa thưởng có điều kiện

+ Hứa thưởng không có điều kiện

2.3. Các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh do hứa thưởng

Chủ thể trong quan hệ này bao gồm 2 bên:

+ Bên có nghĩa vụ: là bên đã đưa ra cam kết hứa thưởng. Bên này có nghĩa vụ phải trả thưởng theo nội dung đã công bố.

+ Bên có quyền: là người đã hoàn thành công việc hứa thưởng đúng với yêu cầu mà bên hứa thưởng đã nêu trong tuyên bố hứa thưởng. Bên này có quyền nhận thưởng mà bên hứa thưởng đã cam kết. Bên có quyền này có thể là do một người thực hiện hoặc do nhiều người thực hiện.

2.4. Rút tuyên bố hứa thưởng

Căn cứ Điều 571 BLDS năm 2015 thì:

Điều 571. Rút lại tuyên bố hứa thưởng

Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố”.

Theo đó, người đã tuyên bố hứa thưởng có thể rút lại tuyên bố hứa thưởng với các điều kiện sau:

– Khi chưa đến thời hạn bắt đầu thực hiện công việc;

– Phải theo cách thức của việc hứa thưởng;

– Trên phương tiện mà việc tuyên bố hứa thưởng đã công bố

2.5. Nội dung trả thưởng

Căn cứ Điều 572 BLDS năm 2015 thì khi công việc được hoàn thành theo đúng yêu cầu mà bên hứa thưởng đã đưa ra thì bên hứa thưởng có nghĩa vụ trả thưởng cho người đã hoàn thành công việc đó:

– Nếu một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.

– Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.

– Nếu nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.

– Nếu nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tái định cư theo quy định pháp luật hiện hành

Đất đai luôn là vấn đề nóng trong xã hội, đặc biệt là khi quỹ đất không gia tăng theo tỉ lệ thuận với sự phát triển của dân số và nhu cầu cơ sở hạ tầng. Bởi vậy, khi Nhà nước thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư thường xuất hiện những sai phạm nhất định làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân. Hiểu được điều đó, dưới đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý về tái định cư và căn cứ để được hỗ trợ tái định cư như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

– Qúa trình Nhà nước thu hồi đất, người dân chưa ổn định về đời sống và làm việc nên Nhà nước sẽ hỗ trợ ổn định cho người dân về vấn đề đời sống và sản xuất này. Ví dụ: Bà A bị Nhà nước thu hồi mảnh đất 100m2 để làm đường, gia đình nhà bà A đang ở và sinh hoạt trên mảnh đất này. Nhà nước sẽ có trách nhiệm hỗ trợ chi phí cho gia đình bà A ổn định nơi sinh hoạt mới và làm việc ở nơi mới.

– Với những nguời đang làm việc trên đất nông nghiệp như cấy lúa, trồng cây lâu năm, trồng rau cỏ, nuôi trồng thủy sản… Nếu nhà nước thu hồi đất đai, sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm mới đối với việc thu hồi đất là nơi nguời dân đang làm việc trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên đó mà phải chuyển chỗ ở đi nơi khác. Như vậy, với trường hợp này người dân bị mất nghề nghiệp phải chuyển sang một công việc khác hoặc mất mặt bằng làm ăn, kinh doanh và sinh hoạt trên đó.

+ Ví dụ 1: Gia đình ông B có 500m2 đất nông nghiệp nhằm mục đích trồng lúa, nay bị thu hồi hết 500m2 đất này để làm đường xá, ông B sẽ được Nhà nước hỗ trợ đào tạo, chuyển đồi nghề, tìm việc khác nếu gia đình có nhu cầu mong muốn chuyển sang công việc khác.

– Đối với những đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi và phải di chuyển đi nơi khác, trường hợp này được Nhà nước hỗ trợ tái định cư về chỗ ở mới. Ví dụ: Gia đình ông B có một mảnh đất ở phường Đại Kim, Hà Nội nay Nhà nước thu hồi hết đất và nhà ông B đang ở này, gia đình ông không biết phải ở đâu, lúc này Nhà nước sẽ lo phần hỗ trợ tái định cư cho gia đình ông B một chỗ ở tái định cư ở nơi khác tương xứng với phần giá trị nhà cũ của gia đình B đã bị thu hồi.

Như vậy, có thể hiểu hỗ trợ tái định cư là một hình thức hỗ trợ, giúp đỡ người dân một phần cho giai đoạn ban đầu khi bị chuyển đổi công việc đang có, hay đang bị biến động quá trình sinh sống và làm việc của gia đình khi bị nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ tái định cư chỉ áp dụng với những cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất và phải chuyển đi nơi khác để sinh sống.

Vậy, khi Nhà nước thu hồi đất người dân được bồi thường và hỗ trợ tái định cư như thế nào, căn cứ vào những yếu tố gì để được hỗ trợ tái định cư? Căn cứ theo quy định trong Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:

– Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng phần đất ở nay Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất này, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài có nhà ở gắn với đất tại Việt Nam, nay Nhà nước thu hồi đất ở này mà đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

+ Với trường hợp thu hồi hết đất để gia đình, cá nhân ở hoặc thu hồi phần lớn phần diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không thuận tiện cho việc để ở, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn nơi ở (bao gồm đất ở, nhà ở) nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. + Với việc thu hồi hết đất để gia đình, cá nhân ở hoặc thu hồi phần lớn phần diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không thuận tiện cho việc để ở nữa, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề ra mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Với những địa phương vẫn còn dư về quỹ đất ở, trường hợp này được xem xét để được hỗ trợ tái định cư về đất ở, nghĩa là khi vẫn còn đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn vẫn được Nhà nước bồi thường về đất ở.

–  Trường hợp trong hộ gia đình có đất ở, nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất mà trong hộ gia đình đó có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ, chồng cùng chung sống ví dụ như: gia đình ông B có mảnh đất trên xã C, trong hộ khẩu gia đình ông B đang sinh sống trên đó có vợ chồng ông A, vợ chồng người con trai của ông A, mẹ của ông A đang cùng sống trên một thửa đất ở, khi thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc có nhiều hộ gia đình cùng chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên quỹ đất ở, nhà ở tái định cư thực tế của địa phương đó để đưa ra quyết định mức bồi thường đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

– Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở nhưng lại không có nhu cầu muốn bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền tương ứng với phần đất bị thu hồi.

– Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, Nhà nước thu hồi phần đất gắn liền với nhà ở này, mà cá nhân; hộ gia đình phải di chuyển nơi ở sang chỗ khác, nhưng lại vướng thuộc vào trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu hộ gia đình, cá nhân đó không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá đất cho giao dịch này của Nhà nước tính trên tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa quy định cho trường hợp này.

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
  2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
  3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
  4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
  5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
  6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
  7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
  8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
  9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
  10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
  11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
  12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy những trường hợp quy định tại Điều 26 BLTTDS năm 2015 nêu trên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, còn những trường hợp khác, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Trên đây là một số nhận định của chúng tôi về những tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án. Nếu có vướng mắc về vấn đề pháp lý Quý khách vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về phiên tòa xét xử kín.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về quy định phiên tòa xét xử kín.

Chào Luật sư xin hỏi: Sắp tới tại TAND nơi tôi ở sẽ xét xử vụ án hiếp dâm trong đó có cháu tôi là nạn nhân, cháu tôi chưa đủ 18 tuổi. Vậy cháu tôi có thể được xử kín không và thủ tục như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Xét xử kín được hiểu là không phải tất cả mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa như trường hợp xét xử công khai, nhưng phải tuyên án công khai

Trong phiên tòa xét xử kín, chỉ có Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, thư ký phiên toà và những người tham gia tố tụng cần thiết khác, không một ai khác được ở lại phòng xét xử để theo dõi diễn biến phiên tòa, kể cả nhà báo hay người thân của đương sự.

Các trường hợp xét xử kín:

Điều 25 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:

Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai”.

Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm “thuần phong mỹ tục” và “bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự” vẫn chưa được hướng dẫn, giải thích cụ thể để áp dụng thống nhất.

Trên thực tế, hầu hết các vụ án xâm hại tình dục (hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô…), đặc biệt là những vụ án mà nạn nhân là trẻ em gái, người chưa thành niên thường được xét xử kín, tránh gây áp lực tâm lý cho nạn nhân.

Trình tự thủ tục:

Theo như bạn nói thì vụ án này đã thuộc trường hợp được xét xử kín như căn cứ nêu trên, để tiến hành, đương sự gửi đơn đến tòa án xét xử vụ án đó để yêu cầu xử kín. Trên cơ sở yêu cầu của đương sự, Tòa án sẽ xem xét, quyết định và khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa sẽ ghi rõ hình thức xét xử là công khai hoặc xử kín.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng