Quy định về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  • Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điêu của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh mở rộng quy mô kinh doanh và tuyển dụng thêm nhiều lao động thì cần chuyển đổi thành doanh nghiệp. Việc chuyển đổi thành doanh nghiệp không chỉ phù hợp với quy mô kinh doanh mà còn phù hợp với nhu cầu của tổ chức, cá nhân kinh doanh.

Trước đây, trường hợp hộ kinh doanh muốn đăng ký doanh nghiệp thì phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh tại cơ quan thuế và UBND quận/huyện nơi đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký doanh nghiệp. Điều này gây mất thời gian và phức tạp về thủ tục cho tổ chức, cá nhân kinh doanh.

Khoản 6 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP hướng dẫn cho phép đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Cụ thể:

“Điều 25a. Đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh

  1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
  2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
  3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh”.

Về nguyên tắc, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp mới mã số doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực (bao gồm toàn bộ mã số thuế 10 số của hộ kinh doanh và các mã số thuế 13 số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trên toàn quốc); mã số thuế của hộ kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực vẫn được tiếp tục sử dụng làm mã số thuế cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh phải có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp hộ kinh doanh không hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh (người đại diện hộ kinh doanh) phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Công bố bản án là một trong các cơ chế hữu hiệu để nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của Tòa án, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động xét xử. Đồng thời, đây cũng là phương thức phổ biến kiến thức pháp luật cho công dân, là kênh thông tin công khai cho phép công dân được tiếp cận nội dung bản án, chính sách áp dụng pháp luật trên thực tế. Việc công bố bản án hiện nay được quy định tại Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/03/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc đăng tải các bản án, quyết định lên Cổng Thông tin điện tử của Tòa án; Công văn số 144/TANDTC-PC ngày 4/7/2017 hướng dẫn việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân. Cụ thể như sau:

  1. Bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

Điều 3 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP quy định bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án bao gồm:

  • Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị; bản án phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
  • Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm giải quyết việc dân sự.
  • Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
  • Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-7-2017; do đó, Chủ tọa phiên tòa, phiên họp phải công bố bản án, quyết định thuộc trường hợp được công bố về những vụ việc mà Tòa án xét xử, giải quyết kể từ ngày 01-7-2017 trở đi. Tòa án có thể lựa chọn, công bố những bản án, quyết định có tính mẫu mực được ban hành trước ngày 01-7-2017 nhưng việc công bố phải bảo đảm thực hiện đúng hướng dẫn tại Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán.

 

  1. Bản án, quyết định không công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

Điều 4 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn về những bản án, quyết định không được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án bao gồm:

  • Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử kín.
  • Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử, giải quyết công khai nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Có chứa đựng nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ hoặc chứa đựng những nội dung mà Nhà nước chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Có chứa đựng thông tin về hoạt động đầu tư tài chính, bí quyết nghề nghiệp, công nghệ chưa được bộc lộ, có thể được sử dụng và tạo lợi thế trong kinh doanh mà trong quá trình Tòa án xét xử, giải quyết vụ việc, người tham gia tố tụng đã có yêu cầu được giữ bí mật;
  • Có chứa đựng nội dung ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư;
  • Có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi;
  • Có chứa đựng nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này. Tại điểm b Mục 1 Công văn 144/TANDTC-PC năm 2017 có hướng dẫn: Các bản án, quyết định của Tòa án đã được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết và mục 2 của Công văn này thì các thông tin liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình đã được bảo đảm và việc công bố bản án, quyết định đó trên Cổng thông tin điện tử không vi phạm quy định về bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
  • Bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật.

  1. Thẩm quyền công bố bản án, quyết định

Theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP:

Điều 5. Trách nhiệm của Chủ tọa phiên tòa, phiên họp trong việc công bố bản án, quyết định

  1. Khi phổ biến quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng trong quá trình xét xử, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án, Chủ tọa phiên tòa, phiên họp phải giải thích cho những người tham gia tố tụng biết về những bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án và quyền của họ về việc yêu cầu Tòa án không công bố những nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.
  2. Chủ tọa phiên tòa, phiên họp chịu trách nhiệm về việc mã hóa, số hóa và công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án theo hướng dẫn tại Nghị quyết này.”

Theo đó, Thẩm phán chủ toạ phiên toà, phiên họp có thẩm quyền và trách nhiệm mã hóa, số hóa và công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Thời hạn công bố bản án, quyết định là 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Các bản án, quyết định hiện được công bố công khai trên trang thông tin: https://congbobanan.toaan.gov.vn/

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về độ tuổi lao động và điều kiện sử dụng lao động chưa thành niên áp dụng từ 01/01/2020 theo quy định của pháp luật Việt Nam

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012

  1. Luật sư tư vấn

Quy định về độ tuổi lao động:

Điểm 1, điều 3, Bộ Luật lao động năm 2012 quy định độ tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Trong khi đó tuổi nghỉ hưu được xác định như sau

  1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
  2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.

Như vậy độ tuổi lao động là 15 – 60 tuổi đối với nam và 15 – 55 tuổi đối với nữ. Trường hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.

Quy định về sử dụng lao động chưa thành niên:

Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:

– Điều 163 Bộ luật lao động năm 2012 quy định thời giờ làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là: Không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần; được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm những chỉ trong một số công việc nhất định.

Thời giờ làm việc của lao động dưới 15 tuổi là: Không quá 4 giờ làm việc/ngày và 20 giờ/ tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Điều kiện được phép sử dụng lao dộng dưới 15 tuổi

– Chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ theo danh mục của Bộ lao động thương binh xã hội quy định.

– Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.

– Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.

– Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.

– Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ NUÔI CHÓ TẠI VIỆT NAM

Chó là những vật nuôi phổ biến không chỉ trong các gia đình Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Ở các nước phát triển, người ta rất chú trọng về việc nuôi chó nhưng đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi khác. Ví dụ như ở Anh có hẳn một đạo luật về kiểm soát chó, trong đó yêu cầu tất cả các chủ nuôi phải mang chó đến các cơ sở để gắn microchip – một phương pháp lưu giữ thông tin và theo dõi chó hiện đại. Hay như tại Mỹ, hầu hết mọi tiểu bang, thành phố và các khu vực đều cấp thẻ căn cước cá nhân cho những chú chó. Những việc đó đều nhằm mục đích theo dõi thời gian hiệu lực của các vacxin phòng dại cũng như phòng các bệnh gây nguy hiểm ở chó. Nghĩa là chỉ có những chú chó đảm bảo sức khỏe mới được “công nhận” và được tự do ra đường. Ở Việt Nam cũng có các quy định để nhằm đảm bảo an toàn cho chó, người cũng như vậy nuôi khác, nhưng không phải ai cũng biết đến những quy định của pháp luật đối với loại vật nuôi này.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý một số quy định pháp luật về nuôi chó liên quan đến bảo an toàn cho người, vật nuôi khác:

 

  1. Cơ sở pháp lý:

­– Bộ luật dân sự năm 2015.

– Luật Chăn nuôi năm 2018;

– Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;

  1. Nội dung tư vấn:

– Tại Điều 66 Luật chăn nuôi năm 2018 có quy định:

Điều 66. Quản lý nuôi chó, mèo

Chủ nuôi chó, mèo phải thực hiện các yêu cầu sau đây:

  1. Thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật về thú y;
  2. Khi nghi ngờ chó, mèo có triệu chứng bệnh dại phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cán bộ chăn nuôi, thú y cơ sở và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về thú y;
  3. Có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y;
  4. Trường hợp chó, mèo tấn công, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Như vậy theo quy định yêu cầu chủ nuôi chó, mèo phải thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật thú y. Khi nghi ngờ chó, mèo có triệu chứng bệnh dại thì phải báo ngay cho UBND cấp xã hoặc cán bộ thú y ở cơ sở.

Bên cạnh đó phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh và bồi thường thiệt hại khi chó méo tấn công, gây thiệt hại.

– Tại Điều 603 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 603. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

  1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
  3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
  4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

– Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Tiểu mục 2 Nghị định 90/2017/NĐ-CP có quy định:

Điều 7. Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật.
  2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
  3. a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;
  4. b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.

…”

Như vậy đối với hành vi không thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Đối với hành vi không tiêm vắc xin phòng bệnh dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng; không đeo rọ mõm cho chó hoặc không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về ngày nghỉ phép năm

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Đối với từng môi trường lao động thì pháp luật có quy định thời gian nghỉ phép, cụ thể tại Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

  1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
  2. a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  3. b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
  4. c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
  5. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
  6. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
  7. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc quy định như sau:

“Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị”.

Như vậy, người lao động được nghỉ phép năm từ 12 đến 16 ngày nếu làm đủ 12 tháng và số ngày nghỉ phép tùy thuộc vào môi trường lao động của người lao động. Môi trường lao động độc hại sẽ được nghỉ phép năm nhiều hơn. Ngoài ra, trong trường hợp người lao động nghỉ về quê mà thời gian đi lại cả đi cả về đến 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về ngày nghỉ phép năm”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định của pháp luật về hình phạt cải tạo không giam giữ

Cải tạo không giam giữ là một trong 7 hình phạt chính đối với người phạm tội được quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự năm 2015. Về nội dung: Cải tại không giam giữ là hình phạt không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước,tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.

Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ:

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật hình sự năm 2015, hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người phạm tội khi thỏa mãn những điều kiện sau:

– Người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do BLHS quy định. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 03 năm tù, tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là bảy năm.

– Người phạm tội phải có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng.

Thời hạn áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm. Riêng đối với người chưa thành niên phạm tội thì thời hạn cải tạo không giam giữ áp dụng với họ là không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định (Điều 73 BLHS năm 2015). Trong trường hợp người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được khấu trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 3 ngày cải tạo không giam giữ.

Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Thi hành án hình sự năm 2019: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ cho: Người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi; Viện kiểm sát cùng cấp; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án; Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.

Trong thời gian chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 99 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Cụ thể:

  • Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật thi hành án hình sự năm 2019.
  • Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.
  • Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
  • Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
  • Trường hợp người chấp hành án vắng mặt tại nơi cư trú thì phải xin phép và được sự đồng ý của UBND xã và khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
  • Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
  • Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp người chấp hành án không có mặt tại nơi cư trú.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp

Trên thực tế, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng hoạt động có hiệu quả. Một số doanh nghiệp cần tạm ngừng kinh doanh để tìm ra hướng đi mới. Do đó pháp luật quy định về quyền tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp.

Có 02 trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh:

– Theo quyết định của doanh nghiệp;

– Theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.

Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.

Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ sau:

– Thông báo tạm ngừng kinh doanh;

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

– Giấy ủy quyền (nếu có).

Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.

Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về con dấu của doanh nghiệp

Việc quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp được đăng ký, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư mà không chịu sự điều chỉnh chung bởi Nghị định về quản lý con dấu của cơ quan công an như trước đây.

  1. Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp

Căn cứ Điều 44 Luật doanh nghiệp năm 2014 và các vă bản hướng dẫn thi hành thì doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Cụ thể, Điều 12, Điều 13 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định như sau:

– Về thẩm quyền quyết định:

Chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp phải bao gồm:

+ Mẫu con dấu, gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung, mầu mực dấu.

+ Số lượng con dấu.

+ Quy định về quản lý và sử dụng con dấu.

– Về mẫu con dấu doanh nghiệp:

Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước.

Ngoài thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp, trừ những hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu sau đây:

+ Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

+ Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

  1. Điều kiện sử dụng con dấu

Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:

– Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;

Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu

Vì vậy, trước khi sử dụng con dấu, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc địa chỉ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện để đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Đối với trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng ký doanh nghiệp.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về con dấu của doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định của pháp luật hình sự về án treo

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua gày 27 tháng 11 năm 2015;
  • Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13;
  • Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 15 tháng 05 năm 2018 hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo.
  1. Án treo là gì?

Án treo là chế định pháp lý hình sự liên quan đến việc chấp hành hình phạt. Án treo được hiểu là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù không quá ba năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ (từ 2 tình tiết trở lên), và xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được tòa án có thể miễn chấp hành tại trại giam mà có thể tự cải tạo dưới sự giám sát, quản lý và giáo dục tại địa phương cư trú của chính quyền sở tại.

Trong thời gian thử thách, nếu người bị án treo lại phạm tội mới thì toà án quyết định người bị án phải chấp hành hình phạt tù như đã ghi trong bản án cũ, tổng hợp với hình phạt của bản án mới. Nếu trong thời gian hưởng án treo, người được hưởng có tiến bộ thì tòa án có thể rút ngắn hoặc chấm dứt thời gian thử thách, người được hưởng án treo được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt và được xóa án tích giống như các trường hợp vẫn phải cải tạo trong trại giam khác khi có đủ điều kiện do luật định.

  1. Điều kiện hưởng án treo

Khoản 1 Điều 65 BLHS năm 2015 quy định về điều kiện hưởng án treo:

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.” Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP. Cụ thể, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

– Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

– Không thuộc trường hợp không được hưởng án treo theo Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Như vậy, bị can, bị cáo khi xét thấy đủ điều kiện được áp dụng án treo nêu trên có thể đề nghị Tòa án, Hội đồng xét xử xem xét áp dụng án treo thay vì hình phạt tù để có cơ hội được lao động, học tập ngoài xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về mức phạt công bố mỹ phẩm

Trước khi mỹ phẩm được bán ra thị trường cần thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này cần lưu ý để tránh bị áp dụng các hình phạt về công bố mỹ phẩm.

Căn cứ Điều 48 Nghị định 176/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt trong các trường hợp sau:

Về hình thức phạt tiền:

– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Kê khai không trung thực các nội dung đã cam kết trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

– Không công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất mỹ phẩm trong nước hoặc nhà nhập khẩu mỹ phẩm.

Về các biện pháp khắc phục hậu quả khác:

– Buộc tiêu hủy mỹ phẩm đối với hành vi kê khai không trung thực các nội dung đã cam kết trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

– Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi không công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật đối với nhà sản xuất mỹ phẩm trong nước hoặc nhà nhập khẩu mỹ phẩm.

Tổ chức, doanh nghiệp cần chú ý thực hiện thủ tục đúng quy định để tránh các hình phạt về công bố mỹ phẩm trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về mức phạt công bố mỹ phẩm”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về lao động nam hưởng chế độ thai sản

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về những đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Lao động nữ mang thai;
  2. b) Lao động nữ sinh con;
  3. c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  4. d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

  1. e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
  2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Nếu lao động nam muốn hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con thì lao động nam phải tham gia bảo hiểm xã hội phải có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con. Khi thời điểm vợ sinh con thì lao động nam phải đang còn làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội, lao động nam có vợ sinh con mà đã nghỉ việc trước hoặc trong thời điểm vợ sinh con thì không được hưởng chế độ thai sản của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian lao động nam được hưởng chế độ thai sản như sau:

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

  1. a) 05 ngày làm việc;
  2. b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
  3. c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
  4. d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”

Như vậy, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 05 đến 14 ngày làm việc tùy vào hoàn cảnh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về lao động nam hưởng chế độ thai sản”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com