Doanh nghiệp nước ngoài có được mua nhà ở tại Việt Nam không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Công ty tôi đang làm là công ty của nước ngoài, sếp tôi muốn mua nhà ở tại Việt Nam do Công ty đứng tên mua thì có được không ạ? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

– Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo điểm b khoản 1 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 Luật nhà ở năm 2014 quy định về đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

Điều 159: Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

  1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

     b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

Điều 160: Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

  1. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.”

Do đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Mặt khác, theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu

“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.”

Theo đó, công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nếu thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được mua nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư dự án hoặc mua lại nhà ở của cá nhân, tổ chức nước ngoài đã mua nhà ở tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục để doanh nghiệp có thể sử dụng lao động nước ngoài

Đội ngũ luật sư, Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề sử dụng lao động nước ngoài đảm nhiệm chức vụ kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012.

– Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 03/02/2016;

– Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 25/10/2016;

– Thông tư số 250/2016/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài chính ban hành ngày 11/11/2016.

  1. Luật sư tư vấn

Thủ tục cần làm đối với doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài

Để có thể sử dụng một người lao động nước ngoài đảm nhiệm chức vụ kế toán trong doanh nghiệp, cần thực hiện các thủ tục theo trình tự sau:

Bước 1: Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

2.1. Thành phần hồ sơ: Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài bao gồm vị trí công việc, số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức lương, thời gian làm việc – theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.

2.2. Trình tự thực hiện

– Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ như đã nêu trên trong thời hạn trước ít nhất là 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận sẽ kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ. Với hồ sơ hợp lệ, công chức sẽ viết phiếu biên nhận cho người nộp hồ sơ, với các hồ sơ chưa hợp lệ, công chức tiếp nhận sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhân được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành xem xét và thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cho doanh nghiệp.

– Người nộp hồ sơ tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo thời gian trong giấy biên nhận để nhận kết quả.

2.3. Thời hạn của thủ tục: 15 ngày kể từ ngày nhân được hồ sơ hợp lệ.

2.4. Đối tượng thực hiện thủ tục: Doanh nghiệp – Người sử dụng lao động nước ngoài.

2.5. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.6. Kết quả của thủ tục: Thông báo chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài.

2.7. Lệ phí: Không

Bước 2: Xin cấp giấy phép lao động

  1. Thành phần hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm đầy đủ các thành phần sau:

  1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động – theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
  2. Văn bản chứng minh là chuyên gia là một trong các giấy tờ sau:

– Văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài, bao gồm: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác nhận; thông tin về chuyên gia: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch và ngành nghề của chuyên gia phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;

– Giấy tờ chứng minh người lao động có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

  1. Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng (đối với người lao động thuộc diện được quy định tại điểm a khoản 7 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP) hoặc văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 2 năm (quy định tại điểm c khoản 7 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP) là một trong các giấy tờ sau:

– Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động về việc đã tuyển dụng người lao động nước ngoài;

– Hợp đồng lao động;

– Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài;

– Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người lao động nước ngoài.

  1. d) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động
  2. e) Phiếu lý lịch tư pháp
  3. f) Giấy chứng nhận sức khỏe

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

  1. Trình tự thực hiện

– Doanh nghiệp nộp hồ sơ gồm đầy đủ các thành phần như đã nêu trên tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận phải vào sổ theo dõi theo Mẫu số q0 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.

– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiến hành lưu hồ sơ, xem xét ra trả kết quả cho doanh nghiệp.

– Người nộp hồ sơ tới nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo thời gian trong giấy biên nhận.

  • Đối tượng thực hiện thủ tục: Doanh nghiệp – Người sử dụng lao động nước ngoài.
  • Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
  • Kết quả của thủ tục: Giấy phép lao động hoặc văn bản trả lời không cấp giấy phép lao động.
  • Lệ phí: Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

Hiện nay, những quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã được Luật Lao động và những văn bản dưới luật điều chỉnh một cách cụ thể, rõ ràng. Theo đó, người lao động nước ngoài khi vào làm việc tại Việt Nam chỉ được thông qua một trong các hình thức đã được quy định cụ thể tại Điều 2 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016. Bài viết này Luật sư xin được tập trung đề cập đến hình thức người lao động nước ngoài là nhà quản lý, chuyên gia và lao động kỹ thuật.

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

– Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 Hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

  1. Luật sư tư vấn

Về vị trí chuyên gia nước ngoài

Trước hết, chuyên gia nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam được định nghĩa là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;

– Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

So với quy định cũ tại Nghị định số 102/2010/NĐ-CP quy người lao động nước ngoài với tư cách là chuyên gia phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đã giảm điều kiện về số năm kinh nghiệm làm việc của người lao động nước ngoài là chuyên gia nhưng đồng thời yêu cầu cụ thể kinh nghiệm đó phải trong chuyên ngành được đào tạo và phải phù hợp với vị trí công việc mà chuyên gia này sẽ làm việc tại Việt Nam.

Liên quan đến văn bản chứng minh là chuyên gia, ngoài bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam, theo Thông tư số 40/2016/TT-BLDTBXH quy định rằng chuyên gia đó cũng có thể cung cấp văn bản xác nhận mình là chuyên gia do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (nơi họ đang hoặc đã từng công tác) tại nước ngoài cung cấp. Văn bản này yêu cầu phải nêu đầy đủ các thông tin cơ bản như: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác nhận; thông tin về chuyên gia: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch và ngành nghề của chuyên gia phù hợp với vị trí công việc mà chuyên gia này sẽ làm việc tại Việt Nam.

Hiện tại, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định về mẫu cho văn bản xác nhận, do vậy doanh nghiệp nước ngoài có thể linh hoạt soạn thảo một văn bản xác nhận theo mẫu của tổ chức mình cho người lao động miễn sao đầy đủ các nội dung cơ bản như quy định tại Thông tư số 40/2016/TT-BLDTBXH nêu trên.

Về vị trí lao động kỹ thuật

Lao động kỹ thuật nước ngoài được định nghĩa là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.

Liên quan đến văn bản chứng minh là lao động kỹ thuật, Nghị định 11 và Thông tư 40 quy định cụ thể về một số văn bản chứng minh như sau:

– Giấy tờ chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về việc người lao động nước ngoài đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác với thời gian ít nhất 01 năm và chuyên ngành đó phải phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài sẽ làm việc tại Việt Nam;

– Giấy tờ chứng minh đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài sẽ làm việc tại Việt Nam.

Đối với lao động kỹ thuật, vấn đề đặt ra là thời hạn đào tạo 01 năm và thời hạn 03 năm kinh nghiệm làm việc có bắt buộc phải độc lập với nhau hay không? Liệu 01 năm đào tạo có thể thực hiện cùng lúc với thời hạn 03 năm làm việc tại vị trí với chuyên ngành được đào tạo không? Bởi lẽ, nhiều tổ chức nước ngoài có chính sách đào tạo nhân viên của mình và nhân viên này trong thời gian được đào tạo vẫn làm việc cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, quyết định chấp nhận hay không sẽ tùy thuộc từng trường hợp cụ thể cũng như quan điểm của chuyên viên phụ trách.

Về vị trí nhà quản lý

Nhà quản lý theo định nghĩa mới bổ sung trong Nghị định 11 là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

Liên quan đến văn bản chứng minh là nhà quản lý, cả Nghị định 11 và Thông tư 40 cũng chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên trên thực tiễn giải quyết vụ việc và tham khảo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì cũng giống như đối với chuyên gia, nhà quản lý chỉ cần cung cấp được văn bản xác nhận là nhà quản lý do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài mà người lao động đó đã từng làm việc xác nhận, miễn sao thể hiện rõ được vị trí công việc quản lý tương đương với vị trí sẽ làm việc tại Việt Nam và đầy đủ thông tin cơ bản (như với trường hợp của chuyên gia nêu trên). Đặc biệt đối với vị trí này, người lao động nước ngoài phải giữ vị trí quản lý tại một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của nước ngoài trước khi sang Việt Nam giữ chức vụ quản lý, không có trường hợp người lao động làm tại vị trí khác không phải vị trí quản lý được sang làm nhà quản lý tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam.

Hy vọng rằng với những thông tin cập nhật về việc áp dụng Nghị định 11 nêu trên, chúng tôi đã giúp các doanh nghiệp hiểu rõ thêm quy định về hình thức người lao động nước ngoài là nhà quản lý, chuyên gia và lao động kỹ thuật khi sang làm việc tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

Hiện nay, những quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã được Luật Lao động và những văn bản dưới luật điều chỉnh một cách cụ thể. Theo đó, người lao động nước ngoài khi vào làm việc tại Việt Nam chỉ được thông qua một trong các hình thức đã được quy định cụ thể tại Điều 2 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016. Bài viết này Luật sư xin được tập trung đề cập đến hình thức người lao động nước ngoài là nhà quản lý, chuyên gia và lao động kỹ thuật.

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

– Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 Hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

  1. Luật sư tư vấn

Về vị trí chuyên gia nước ngoài

Trước hết, chuyên gia nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam được định nghĩa là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;

– Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

So với quy định cũ tại Nghị định số 102/2010/NĐ-CP quy người lao động nước ngoài với tư cách là chuyên gia phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đã giảm điều kiện về số năm kinh nghiệm làm việc của người lao động nước ngoài là chuyên gia nhưng đồng thời yêu cầu cụ thể kinh nghiệm đó phải trong chuyên ngành được đào tạo và phải phù hợp với vị trí công việc mà chuyên gia này sẽ làm việc tại Việt Nam.

Liên quan đến văn bản chứng minh là chuyên gia, ngoài bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam, theo Thông tư số 40/2016/TT-BLDTBXH quy định rằng chuyên gia đó cũng có thể cung cấp văn bản xác nhận mình là chuyên gia do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (nơi họ đang hoặc đã từng công tác) tại nước ngoài cung cấp. Văn bản này yêu cầu phải nêu đầy đủ các thông tin cơ bản như: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác nhận; thông tin về chuyên gia: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch và ngành nghề của chuyên gia phù hợp với vị trí công việc mà chuyên gia này sẽ làm việc tại Việt Nam.

Hiện tại, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định về mẫu cho văn bản xác nhận, do vậy doanh nghiệp nước ngoài có thể linh hoạt soạn thảo một văn bản xác nhận theo mẫu của tổ chức mình cho người lao động miễn sao đầy đủ các nội dung cơ bản như quy định tại Thông tư số 40/2016/TT-BLDTBXH nêu trên.

Về vị trí lao động kỹ thuật

Lao động kỹ thuật nước ngoài được định nghĩa là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.

Liên quan đến văn bản chứng minh là lao động kỹ thuật, Nghị định 11 và Thông tư 40 quy định cụ thể về một số văn bản chứng minh như sau:

– Giấy tờ chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về việc người lao động nước ngoài đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác với thời gian ít nhất 01 năm và chuyên ngành đó phải phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài sẽ làm việc tại Việt Nam;

– Giấy tờ chứng minh đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài sẽ làm việc tại Việt Nam.

Đối với lao động kỹ thuật, vấn đề đặt ra là thời hạn đào tạo 01 năm và thời hạn 03 năm kinh nghiệm làm việc có bắt buộc phải độc lập với nhau hay không? Liệu 01 năm đào tạo có thể thực hiện cùng lúc với thời hạn 03 năm làm việc tại vị trí với chuyên ngành được đào tạo không? Bởi lẽ, nhiều tổ chức nước ngoài có chính sách đào tạo nhân viên của mình và nhân viên này trong thời gian được đào tạo vẫn làm việc cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, quyết định chấp nhận hay không sẽ tùy thuộc từng trường hợp cụ thể cũng như quan điểm của chuyên viên phụ trách.

Về vị trí nhà quản lý

Nhà quản lý theo định nghĩa mới bổ sung trong Nghị định 11 là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

Liên quan đến văn bản chứng minh là nhà quản lý, cả Nghị định 11 và Thông tư 40 cũng chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên trên thực tiễn giải quyết vụ việc và tham khảo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì cũng giống như đối với chuyên gia, nhà quản lý chỉ cần cung cấp được văn bản xác nhận là nhà quản lý do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài mà người lao động đó đã từng làm việc xác nhận, miễn sao thể hiện rõ được vị trí công việc quản lý tương đương với vị trí sẽ làm việc tại Việt Nam và đầy đủ thông tin cơ bản (như với trường hợp của chuyên gia nêu trên). Đặc biệt đối với vị trí này, người lao động nước ngoài phải giữ vị trí quản lý tại một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của nước ngoài trước khi sang Việt Nam giữ chức vụ quản lý, không có trường hợp người lao động làm tại vị trí khác không phải vị trí quản lý được sang làm nhà quản lý tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam.

Hy vọng rằng với những thông tin cập nhật về việc áp dụng Nghị định 11 nêu trên, chúng tôi đã giúp các doanh nghiệp hiểu rõ thêm quy định về hình thức người lao động nước ngoài là nhà quản lý, chuyên gia và lao động kỹ thuật khi sang làm việc tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục đăng ký thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện hoạt động theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp. Văn phòng đại diện không được thực hiện kinh doanh.

Căn cứ Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP điều kiện để thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam như sau:

“Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
  2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
  3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
  4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  5. Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).”

Thương nhân nước ngoài cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, bao gồm các tài liệu sau:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;

– Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;

– Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;

– Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;

– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;

– Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:

+ Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;

+ Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục đăng ký thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục nhận con nuôi cho người nước ngoài

Luật Hiệp Thành tư vấn về thủ tục người nước ngoài xin nhận con nuôi tại Việt Nam.

Luật sư cho em hỏi, bạn em là người nước ngoài muốn nhận nuôi 1 bé trai làm con nuôi vì mẹ bé đi làm xa và không có thời gian chăm sóc bé. Bạn em hiện đang là giáo viên tại trường mà bé trai theo học và muốn nhận nuôi và chăm sóc cho bé, hiện bé đang học lớp 3. Và đã có sự đồng ý từ phía mẹ của bé.

Vậy em xin hỏi trong trường hợp này bạn của em và mẹ của bé cần phải hoàn thành những thủ tục pháp lý gì để bạn em có thể nhận nuôi bé trai kia một cách hợp pháp. Em cám ơn,.

Luật Hiệp Thành trả lời:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật nuôi con nuôi Luật số 52/2010/QH12 được Quốc hội khoá 12 thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2010

  1. Nội dung tư vấn:

* Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 :

“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  2. b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  3. c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  4. d) Có tư cách đạo đức tốt.”

Hồ sơ của người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

– Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

– Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

– Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi.

=> Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ 

* Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài bao gồm:

–  Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

=> Hồ sơ này được lập thành 03 bộ 

Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người quy định.Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ngay sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, người được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ đối với người được xin nhận làm con nuôi từ gia đình và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi.

Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được gửi tiền từ nước Ngoài về Việt Nam qua đường chuyển phát nhanh?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về  Quy định về việc

Thưa Luật sư! Tôi có biết một người bạn ở nước ngoài, anh ấy bảo sẽ gửi cho em một số tiền rất lớn qua chuyển phát nhanh. Luật sư có thể chuyển tiền như vậy được không? Em cũng rất sợ, rất mong Luật sư tư vấn, xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Công ước Bưu chính thế giới các nghị định thư cuối cùng

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo khoản 5, điều 25, Công ước Bưu chính thế giới các nghị định thư cuối cùng có quy định như sau:

“Điều 25: Các bưu gửi không được chấp nhận. Cấm gửi

5- Cấm không được đưa các loại tiền kim loại, tiền giấy, chứng khoán, các loại séc du lịch bạch kim, vàng hoặc bạc đã được gia công hoặc chưa, các loại đá quý, đồ trang sức hoặc các vật phẩm có giá trị khác vào:

5.1- Trong bưu phẩm không khai giá, tuy nhiên, nếu luật pháp nước gửi và nước nhận cho phép thì những vật phẩm trên vẫn có thể được gửi trong phong bì dán kín như một Bưu gửi ghi số;

5.2- Trong bưu kiện không khai giá được trao đổi giữa hai nước chấp nhận mở dịch vụ bưu kiện khai giá; ngoài ra, bưu chính các nước có quyền cấm gửi vàng nén trong các bưu phẩm khai giá hoặc không khai giá đi hoặc đến lãnh thổ nước mình hoặc quá giang gửi rời qua nước đó. Các nước có quyền giới hạn giá trị thực tế đối với các loại vật phẩm này.”

Như vậy tiền bị cấm gửi qua đường chuyển phát nhanh (cấm như cấm vận chuyển ma túy) nên sẽ không thể gửi được.

Nếu có người báo cho bạn là thùng hàng hay tiền đã đến Việt Nam thì bạn nên cảnh giác, có thể đó là hành vi lừa đảo. Họ sẽ yêu cầu bạn phải nộp thuế, nộp phạt…rồi chuyển khoản cho họ. Nếu gặp trường hợp như thế bạn nên báo ngay cho cơ quan Công an để họ tiến hành điều tra giải quyết. Vì hành vi này vi phạm tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định trong Bộ Luật hình sự như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. a) Có tổ chức;
  8. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  9. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  10. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  6. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  8. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  9. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  10. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  11. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy hãy nên cảnh giác khi có người đề nghị gửi quà từ Nước ngoài vê Việt Nam, trong quà có tiền, vàng bạc, trang sức, mỹ phẩm…

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam có phải chịu thuế không?

Hỏi: Chào luật sư, tôi tên Thuỳ, hiện tại đang sinh sông tại Ả Rập nhưng sắp tới sẽ về Việt Nam sống luôn nên tôi muốn mang 1 số đồ dùng của gia đình về VN sử dụng tiếp. Đồ đạc bao gồm tv, máy rửa chén, đồ bếp và 1 số đồ dùng cá nhân, tất cả là đồ cũ nhà đang sử dụng. Vậy xin đươc hỏi luật sư khi về đến VN tôi có phải bị đóng thuế không? Và nếu như bị đóng thuế thì cách tính bị đóng thuế như thế nào? Rất mong nhận được trả lời sớm từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

          Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

– Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016

2.Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì đối tượng chịu thuế nhập khẩu bao gồm:

– Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

          – Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

          – Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

– Đối tượng chịu thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

          + Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;

          + Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.

Đồng thời, Điều 3 Luật thuế xuất, nhập khẩu 2016 quy định Người nộp thuế bao gồm những đối tượng như sau:

          “Điều 3. Người nộp thuế

  1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
  3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
  4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
  5. a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  6. b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
  7. c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
  8. d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

          đ) Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;

  1. e) Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
  2. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
  3. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
  4. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, dựa theo các quy định trên thì hàng hóa đã qua sử dụng bạn mang từ nước ngoài về không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Đồng thời, bạn cũng không phải là người chịu thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

Do đó, khi bạn mang những đồ dùng trong gia đình đã qua sử dụng từ nước ngoài về Việt Nam thì sẽ không phải chịu thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, bạn sẽ phải chịu những chi phí vận chuyển.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thẩm quyền đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Hỏi: Xin chào các Luật sư! Nhờ Luật sư tư vấn giùm tôi vấn đề như sau:

Năm 2006, chồng tôi đi nước A và được cấp thẻ cư trú vào ngày 14/02/2012. Đến năm 2012 tôi và chồng tôi ra UBND phường T để đăng kí kết hôn. Do sổ hộ khẩu của tôi vẫn thuộc phường T, nên phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho chúng tôi. Đến năm 2013 thì chồng tôi sang nước B và cư trú ở đó cho đến nay. Giờ tôi làm thủ tục để sang nước B theo diện đoàn tụ với chồng. Nhưng bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp.

Tôi có về phường T để nhờ hướng dẫn chuyển đổi giấy đăng kí từ phường lên cấp quận, nhưng phường chỉ xác nhận chúng tôi đăng kí hợp pháp, không hướng dẫn về việc chuyển đổi lên cấp Quận. Vậy theo luật sư tôi phải làm những thủ tục gì để xin được giấy đăng kí kết hôn do UBND Quận cấp. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 ;

– Luật Quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn

Vì bạn không nói rõ nước A là nước nào mà thẻ cư trú của mỗi nước có ý nghĩa khác nhau nên có 2 tình huống có thể xảy ra:

Trường hợp thẻ cư trú xác định chồng bạn chỉ là tạm trú từ năm 2012 thì chồng bạn vẫn là công dân VIệt Nam cư trú trong nước. Việc UBND phường đăng ký kết hôn cho anh chị là hoàn toàn đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 điều 17 Luật hộ tịch 2014: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

Việc bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp là không phù hợp với pháp luật Việt Nam, bạn cần giải thích cho họ hiểu và chấp nhận giấy đăng ký kết hôn mà phường đã cấp cho bạn.

Trường hợp thẻ cư trú năm 2012 xác nhận chồng bạn đã cư trú, sinh sống ở nước A lâu dài thì chồng bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch năm 2008 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”

Khoản 1 điều 37 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

Trường hợp của bạn là kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. Do đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về UBND cấp Quận/huyện nơi cư trú. Việc UBND phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho vợ chồng bạn là không đúng thẩm quyền. Việc xử lý trong tình huống này được quy định tại điều 13 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu UBND cấp Quận/huyện thu hồi, hủy bỏ giấy đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân phường cấp trái quy định của Luật này. Sau đó tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền – UBND cấp Quận/huyện. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân giữa 2 bạn vẫn được xác lập từ năm 2012. Khi đó, bạn sẽ có  được giấy đăng kí kết hôn hợp pháp, đúng thẩm quyền do UBND cấp Quận/huyện cấp để gửi cho bên Lãnh sự quán nước B.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014;

– Nghị định 83/2015/NĐ-CP ngày 25/09/2015 Quy định về đầu tư ra nước ngoài.

  1. Nội dung tư vấn

Hiện nay, Luật Đầu tư năm 2014 đã được ban hành thay thế cho Luật Đầu tư năm 2005 có nội dung điều chỉnh về các hoạt động đầu tư có yếu tố nước ngoài, bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, Luật Đầu tư năm 2014 chủ yếu điều chỉnh các hoạt động đầu tư có nguồn vốn tư nhân; còn đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn nhà nước thì “Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan” (Điều 7 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP).

Việc xác định đúng nguồn vốn đầu tư của nhà đầu tư xuất phát từ nguồn vốn nhà nước hay nguồn vốn tư nhân có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư. Nhà đầu tư thực hiện dự án bằng toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn nhà nước sẽ phải tuân thủ trình tự, thủ tục chặt chẽ hơn nhiều đối với các dự án có vốn đầu tư xuất phát từ nguồn vốn tư nhân. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cần nghiên cứu kĩ các quy định của pháp luật để tiến hành chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục được nhanh chóng, thuận lợi hơn.

2.1. Hình thức đầu tư ra nước ngoài

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:

+ Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

+ Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;

+ Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;

+ Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

+ Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

2.2. Các dự án đầu tư ra nước ngoài

Theo số vốn góp, nhà đầu tư ra nước ngoài được chia thành 4 diện sau:

  1. Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng.
  2. Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài trên 20 tỷ đồng. (Xin ý kiến của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
  3. Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Thủ tướng chính phủ:

+ (Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;

+ Dự án đầu tư không thuộc ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên).

  1. Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Quốc Hội:

– Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

– Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

2.3. Hồ sơ xin giấy phép đầu tư ra nước ngoài

– Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Đề xuất dự án đầu tư;

– Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;

– Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư 2104

– Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.

– Văn bản ủy quyền cho tổ chức nộp hồ sơ (nếu có).

2.4. Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ – thời gian thụ lý hồ sơ

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.

– Đối với dự án cần Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.

– Đối với dự án cần Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước (trong 05 ngày). Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định ( trong vòng 90 ngày) và Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội (trước khai mạc kỳ họp Quốc hội 60 ngày).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng