Nhập quốc tịch Việt Nam đối với con có cha/mẹ quốc tịch Việt Nam

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp Nhập quốc tịch Việt Nam đối với con có cha/mẹ quốc tịch Việt Nam

Câu hỏi: Chào Luật sư! Con tôi sinh ra ở Đài Loan (có quốc tịch Đài Loan). Sinh được 6 tháng tuổi – bố là người Đài Loan (quốc tịch Đài Loan) – mẹ là người Việt Nam (quốc tịch Việt Nam) ở Đài Loan có thẻ cư trú 2 năm. Nay tôi muốn xin cho cháu thêm quốc tịch Việt Nam thì cần đáp ứng điều kiện gì và hồ sơ như thế nào? Cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Luật Quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13/11/2008; được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam:

Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

  1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  3. b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
  4. c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
  5. d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam;

  1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

 

  1. b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  2. c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã họi chủ nghĩa Việt Nam.”

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch quy định:

“Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép”.

Đối với trường hợp của bạn, bạn là mẹ đẻ của con bạn, bạn mang quốc tịch Việt Nam va có nhu cầu nhập quốc tịch Việt Nam cho con (06 tháng tuổi). Để có thể nhập được quốc tịch Việt Nam, con bạn phải đáp ứng được các điều kiện về nhập quốc tịch tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, trong đó có điều kiện: “a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam”. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015, người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Vì con bạn hiện mới được 06 tháng tuổi nên chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trường hợp này bạn là mẹ của bé, sẽ là đại diện theo pháp luật cho con và đứng tên trong đơn xin nhập quốc tịch cho con. Và việc xin cấp Hộ chiếu Việt Nam chỉ được thực hiện sau khi con bạn hoàn thành các thủ tục về nhập quốc tịch Việt Nam và Chủ tịch nước chấp thuận cho việc nhập quốc tịch Việt Nam.

*Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam (lập thành 03 bộ)

– Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (theo mẫu)

– Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; (Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là những giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó); Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thoả thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con;

– Bản khai lý lịch;

– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

– Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; (Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp. Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam khai báo biết tiếng Việt đủ để hoà nhập. (Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được đánh giá trên cơ sở khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt với công dân Việt Nam trong cuộc sống, phù hợp với môi trường sống và làm việc của người đó), nhưng không có một trong các giấy tờ nêu trên, thì Sở Tư pháp tổ chức phỏng vấn trực tiếp để kiểm tra trình độ tiếng Việt của người đó theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản; người trực tiếp phỏng vấn căn cứ vào tiêu chuẩn quy định (Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được đánh giá trên cơ sở khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt với công dân Việt Nam trong cuộc sống, phù hợp với môi trường sống và làm việc của người đó) để đề xuất ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;

– Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam (ví dụ: Bản sao Thẻ thường trú, tạm trú);

– Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. (Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người xin nhập quốc tịch Việt Nam về khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người đó).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thẩm quyền đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Hỏi: Xin chào các Luật sư! Nhờ Luật sư tư vấn giùm tôi vấn đề như sau:

Năm 2006, chồng tôi đi nước A và được cấp thẻ cư trú vào ngày 14/02/2012. Đến năm 2012 tôi và chồng tôi ra UBND phường T để đăng kí kết hôn. Do sổ hộ khẩu của tôi vẫn thuộc phường T, nên phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho chúng tôi. Đến năm 2013 thì chồng tôi sang nước B và cư trú ở đó cho đến nay. Giờ tôi làm thủ tục để sang nước B theo diện đoàn tụ với chồng. Nhưng bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp.

Tôi có về phường T để nhờ hướng dẫn chuyển đổi giấy đăng kí từ phường lên cấp quận, nhưng phường chỉ xác nhận chúng tôi đăng kí hợp pháp, không hướng dẫn về việc chuyển đổi lên cấp Quận. Vậy theo luật sư tôi phải làm những thủ tục gì để xin được giấy đăng kí kết hôn do UBND Quận cấp. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 ;

– Luật Quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn

Vì bạn không nói rõ nước A là nước nào mà thẻ cư trú của mỗi nước có ý nghĩa khác nhau nên có 2 tình huống có thể xảy ra:

Trường hợp thẻ cư trú xác định chồng bạn chỉ là tạm trú từ năm 2012 thì chồng bạn vẫn là công dân VIệt Nam cư trú trong nước. Việc UBND phường đăng ký kết hôn cho anh chị là hoàn toàn đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 điều 17 Luật hộ tịch 2014: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

Việc bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp là không phù hợp với pháp luật Việt Nam, bạn cần giải thích cho họ hiểu và chấp nhận giấy đăng ký kết hôn mà phường đã cấp cho bạn.

Trường hợp thẻ cư trú năm 2012 xác nhận chồng bạn đã cư trú, sinh sống ở nước A lâu dài thì chồng bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch năm 2008 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”

Khoản 1 điều 37 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

Trường hợp của bạn là kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. Do đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về UBND cấp Quận/huyện nơi cư trú. Việc UBND phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho vợ chồng bạn là không đúng thẩm quyền. Việc xử lý trong tình huống này được quy định tại điều 13 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu UBND cấp Quận/huyện thu hồi, hủy bỏ giấy đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân phường cấp trái quy định của Luật này. Sau đó tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền – UBND cấp Quận/huyện. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân giữa 2 bạn vẫn được xác lập từ năm 2012. Khi đó, bạn sẽ có  được giấy đăng kí kết hôn hợp pháp, đúng thẩm quyền do UBND cấp Quận/huyện cấp để gửi cho bên Lãnh sự quán nước B.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng