Nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

  1. Nội dung tư vấn:

Người sử dụng đất bên cạnh việc được nhà nước trao cho một số quyền nhất định còn phải thực hiện những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, các quyền và nghĩa vụ này được quy định cụ thể tại Luật đất đai 2013. Riêng đối với người sử dụng đất trồng lúa ngoài việc phải tuân thủ các nghĩa vụ chung theo quy định tại Luật đất đai còn có các nghĩa vụ riêng, cụ thể:

2.1 Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Căn cứ quy định tại Điều 170 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất nói chung và người sử dụng đất trồng lúa nói riêng có các nghĩa vụ sau đây:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
  • Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
  • Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
  • Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

2.2 Nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa

Cũng như những người sử dụng các loại đất khác, người sử dụng đất trồng lúa phải thực hiện đúng các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Ngoài ra còn phải thực hiện các nghĩa vụ riêng của mình được quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2015/NĐ-CP bao gồm:

Thứ nhất, sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

Thứ hai, sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Thứ ba, canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.

Thứ tư, người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thứ năm, khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:

  • Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định;
  • Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;
  • Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;
  • Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.

Thứ sáu, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:

  • Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định về chi phí phải nộp khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp;
  • Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng đối với Người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không ?

Công ty luật TNHH Hiệp Thành cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động khi thực hiện nghĩa vụ quân sự

Hỏi: Chào các Luật sư. Mong các Luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau đây. Tôi đang làm quản lý nhân sự tại công ty may với hợp đồng không xác định thời hạn. Sắp tới tôi phải nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Công ty nói rằng sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì lý do nhập ngũ thì không thể làm việc được. Công ty trả lời như vậy có đúng không ạ? Mong các Luật sư giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến đội ngũ Luật sư của công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

  1. Luật sư tư vấn

Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, cụ thể như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

  1. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  2. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

  1. c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
  2. d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
  3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
  4. a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  5. b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  6. c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Đối chiếu với quy định trên thì việc tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc trường hợp mà người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn với lý do trên thì sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Lúc này công ty sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012, như sau:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

  1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
  3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
  4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Bạn lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hiện nay tham gia nghĩa vụ quân sự trong thời bình. Vì vậy, theo quy định pháp luật lao động bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 32 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

  1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

…”

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động bạn phải có mặt tại nơi làm việc và phía bên công ty phải nhận bạn trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người lao động tự ý nghỉ việc, người sử dụng lao động không trả lương giải quyết thế nào?

Luật sư tư vấn: Người lao động xin được nghỉ 1 tuần làm việc tuy nhiên khi quay trở lại làm việc công ty thông báo tự ý nghỉ việc thì giải quyết như thế nào? Công ty không thanh toán 2 tháng tiền lương cho người lao động có đúng hay không? Giải quyết các vấn đề khác có liên quan.

Hỏi: Kính gửi luật sư. Tôi có một số câu hỏi liên quan đến quyền lợi lao động của bản thân kính mong được tư vấn. Tôi vào làm việc tại công ty từ ngày 09/03/2017, khi vào làm việc theo thỏa thuận hai bên tôi đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty. Do bản thân có công việc cần xin nghỉ phép một thời gian. Khi tôi làm đơn nghỉ phép gửi lên Giám đốc công ty, ông Giám đốc đồng ý cho tôi nghỉ trong vòng 1 tuần sau đó tôi đi làm trở lại. Tuy nhiên khi hết kỳ nghỉ, tôi đi làm trở lại ông Giám đốc không đồng ý cho tôi tiếp tục công việc với lý do là tôi tự ý nghỉ việc, và không đồng ý thanh toán 2 tháng lương công ty còn chậm của tôi. Tôi xin được tư vấn về việc ông Giám đốc công ty làm vậy có đúng luật lao động không? Kính mong luật sư tư vấn ạ. Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến đội ngũ Luật sư của công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp không rõ việc Giám đốc ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn hay là áp dụng hình thức xử lý kỷ luật đối vơi bạn do đó chia làm hai trường hợp như sau:

Thứ nhất, Giám đốc ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động:

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

  1. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  2. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

  1. c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
  2. d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
  3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
  4. a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  5. b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  6. c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Đối với trường hợp này của bạn, nếu Giám đốc ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động năm 2012 thì việc chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là trái pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 42 về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

  1. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
  2. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
  3. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  4. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Đối với trường hợp này của bạn, nếu Giám đốc ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn thì bạn có quyền  yêu cầu phía công ty phải thực hiện nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật lao động năm 2012 để đảm bảo quyền lợi cho bạn.

Thứ hai, Giám đốc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 về Trình tự xử lý kỷ luật lao động của Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động năm 2012 được quy định như sau:

  1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp. 
  2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động. 
  3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
  4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.
  5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 về Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

  1. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn có căn cứ chứng minh về việc được giám đốc cho bạn nghỉ một tuần hoặc bạn có lý do chính đáng theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Bộ luật lao động năm 2012 thuộc trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động thì bạn sẽ không bị hình thức xử lý kỷ luật sa thải với lý do: Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng, việc sa thải là không đúng quy định.

Tuy nhiên, nếu bạn không có căn cứ chứng minh về việc được giám đốc cho bạn nghỉ một tuần hoặc không có lý do chính đáng theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Bộ luật lao động năm 2012 và phía công ty bạn tiến hành đúng trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì bạn có thể bị công ty ra quyết định xử lý kỷ luật sa thải theo đúng quy định của pháp luật.

Về việc công ty không trả 2 tháng tiền lương:

Căn cứ theo quy định tại Điều 96 về Nguyên tắc trả lương của luật lao động năm 2012 như sau:

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 về Vi phạm quy định về tiền lương của Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

  1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
  2. a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

Đối với trường hợp này của bạn, người sử dụng lao động của bạn phải có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động năm 2012. Do đó, việc công ty bạn không trả 2 tháng tiền lương cho bạn là trái theo quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn thì theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 88/2015/NĐ-CP người sử dụng lao động không trả lương cho bạn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 theo quy định của pháp luật.

Nếu công ty không trả 2 tháng tiền lương cho bạn thì để đảm bảo quyền lợi của bạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại ra phòng lao động thương binh xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Phân tích, tư vấn quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động mới nhất

Công tác quản lý lao động của người sử dụng lao động giúp cho doanh nghiệp trả lương chính xác, kịp thời cho lao động, sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Luật Hiệp Thành đưa ra một số cơ sở pháp lý và nội dung quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ Luật lao động năm 2012.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1.Cơ sở pháp lý của quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động.

Quan hệ lao động là quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động được phát sinh trong quá trình sử dụng sức lao động tại các đơn vị sử dụng lao động và được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.

Người sử dụng lao động là các đơn vị sử dụng lao động (cơ quan, tổ chức, công ty, hợp tác xã), hoặc có thể được dùng để chỉ cá nhân cụ thể có sử dụng lao động (hộ gia đình, cá nhân). Trong đơn vị sử dụng lao động, NSDLĐ có quyền tối cao trong việc quyết định các vấn đề sản xuất kinh doanh và quản lý quá trình lao động của NLĐ. Để có được quyền tối cao này, NSDLĐ phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Quyền quản lý lao động (QLLĐ) của NSDLĐ là quyền của NSDLĐ được chỉ đạo, điều khiển NLĐ của đơn vị, trên cơ sở thiết lập công cụ QLLĐ và tổ chức, thực hiện QLLĐ theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động. Cơ sở xác định quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động được xác định dựa trên các cơ sở:

-Yêu cầu khách quan của hoạt động QLLĐ:

Xuất phát từ nhu cầu sản xuất, kinh doanh điều hành của người sử dụng lao động, đây là một thuộc tính tất yếu của sự quản lý. Quản lý tạo trật tự cho doanh nghiệp, quản lý đảm bảo yêu cầu về năng suất và hiệu quả lao động cho người sử dụng lao động.

– Pháp luật lao động trao quyền quản lý cho người sử dụng lao động và điều này được cụ thể hóa trong các chế định của Luật lao động trong Bộ luật lao động và các văn bản liên quan khác.

– Quyền đối với tài sản của NSDLĐ:

Việc người sử dụng lao động là người bỏ tiền ra mua sức lao động của người lao động thông qua hợp đồng lao động chính vì vậy mà họ mặc nhiên có quyền quản lý, sở hữu đối với hàng hóa mà ình mua được.

– Lợi ích các bên trong quan hệ lao động:

Khi tham gia quan hệ lao động mỗi NLĐ thực hiện các nghĩa vụ từ HĐLĐ mang tính cá nhân, song hoạt động lao động của NLĐ là hoạt động mang tính xã hội, vì thế hiệu quả của hoạt động lao động phụ thuộc vào sự phối hợp, tương tác qua lại của cả tập thể người lao động dưới sự điều hành của NSDLĐ. NSDLĐ là người được hưởng lợi từ kết quả lao động của NLĐ, NLĐ được hưởng lương và các lợi ích khác kể từ thời điểm HĐLĐ có hiệu lực lao động.

2.2. Nội dung pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động.

2.2.1. Quyền thiết lập công cụ quản lý lao động, ban hành nội quy lao động, quy chế, quyết định.

– Ban hành nội quy lao động.

Là hoạt động thể hiện rõ nhất quyền QLLĐ của NSDLĐ. Thông qua nội quy lao động, NSDLĐ ấn định những quy tắc làm việc chung cho mọi NLĐ trong đơn vị một cách lâu dài. Nội quy lao động chứa đựng 2 nhóm nội dung chính, bao gồm: các quy định buộc NLĐ phải thực hiện và các biện pháp xử lý đối với NLĐ có hành vi vi phạm các quy định đã đặt ra. Để tránh trường hợp NSDLĐ lạm quyền, xâm phạm đến quyền và lợi ích của NLĐ, pháp luật của các nước đều quy định khi ban hành nội quy lao động, NSDLĐ phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất định.

Quy chế: Quy chế được hiểu là văn bản do NSDLĐ ban hành, gồm các quy định, chế độ áp dụng đối với NLĐ của đơn vị. NSDLĐ được phép ban hành quy chế để điều hành quá trình lao động, song để bảo đảm sự dân chủ của các bên trong quan hệ lao động, cũng như nội quy lao động, pháp luật của các nước đều quy định trước khi ban hành quy chế, NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ.

Quyết định: Văn bản thể hiện ý chí của NSDLĐ trong trường hợp tự định ra một cách dứt khoát việc phải làm đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng lao động chính là quyết định. Pháp luật lao động các nước đều cho phép NSDLĐ được quyền ra quyết định để điều hành quá trình lao động. Tuy nhiên, ngoài một số thủ tục quy định, pháp luật còn hạn chế quyền này bằng việc quy định các cơ chế bảo vệ lợi ích của NLĐ.

– Ký thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động và các thỏa thuận khác.

Thông qua thỏa ước lao động tập thể, có thể thấy quyền QLLĐ của NSDLĐ được thể hiện ở 2 vấn đề. Thứ nhất, ghi nhận những quyền mà NSDLĐ được làm đối với NLĐ và thứ hai, ghi nhận nghĩa vụ, bổn phận của bên NLĐ. Thỏa ước lao động tập thể là căn cứ quan trọng để ràng buộc NLĐ thực hiện nghĩa vụ dưới sự điều hành của NSDLĐ. Do thỏa ước lao động tập thể hướng đến mục đích cuối cùng của QLLĐ là hiệu quả sản xuất kinh doanh nên NSDLĐ đã sử dụng thỏa ước lao động tập thể như một công cụ để nâng cao hiệu quả lao động. – Hợp đồng lao động: Việc ký hợp đồng lao động của NSDLĐ là rất quan trọng. Bởi nó cho phép NSDLĐ tự do thương lượng với NLĐ về các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên, mà trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi này, NSDLĐ luôn có quyền quản lý, điều hành đối với NLĐ nhằm đạt được mục đích lao động đã đặt ra. Pháp luật lao động hiện hành giới hạn quyền QLLĐ của NSDLĐ thể hiện trong hợp đồng lao động bằng cách liệt kê các nghĩa vụ của NSDLĐ khi ký hợp đồng lao động.

– Các thỏa thuận khác: Ngoài hợp đồng lao động, trong quan hệ lao động, các bên còn có những thỏa thuận khác như hợp đồng cho thuê lại lao động, hợp đồng học nghề, hợp đồng thử việc. Việc ký các loại hợp đồng này cũng nhằm tạo cơ sở để NSDLĐ thực hiện QLLĐ trong quá trình cho thuê lao động, thuê lại lao động, học nghề, thử việc.

2.2.2. Quyền tổ chức, thực hiện quản lý lao động.

Quyền tuyển lao động: Xuất phát từ tầm quan trọng và lợi ích của các giá trị mà hoạt động tuyển lao động mang lại, ILO cũng như các nước như: Pháp, Ba Lan, Indonesia, Trung Quốc… đều công nhận và tôn trọng quyền này của NSDLĐ. Đối với một số lao động như lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, lao động là người nước ngoài… do có những đặc điểm riêng nên pháp luật các nước đều giới hạn điều kiện tuyển lao động.

Quyền trong việc sử dụng lao động.

Quyền bố trí, sắp xếp công việc đối với người lao động: Pháp luật thừa nhận quyền này của NSDLĐ như một lẽ đương nhiên. Tuy nhiên, đối với một số lao động, do những đặc điểm đặc thù, pháp luật cấm NSDLĐ sử dụng họ làm một số công việc nhất định.

Quyền điều chuyển, thay đổi, tạm dừng thực hiện công việc của người lao động: Pháp luật đều cho phép NSDLĐ điều chuyển NLĐ làm công việc khác. Lý do chính đáng để điều chuyển NLĐ chủ yếu xuất phát từ yêu cầu công việc của đơn vị, ngoài ra cũng có thể xuất phát từ khả năng của NLĐ. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi cho NLĐ, pháp luật một số nước giới hạn quyền này bằng việc quy định cụ thể về thời gian điều chuyển, thủ tục thực hiện, các quyền lợi của NLĐ và đặc biệt là buộc NSDLĐ phải bố trí công việc cũ cho NLĐ khi hết thời hạn điều chuyển. Quyền của NSDLĐ không bị hạn chế khi thay đổi công việc của NLĐ. Song, do công việc thay đổi có thể ảnh hưởng đến chuyên môn, trình độ đào tạo, địa điểm và môi trường làm việc, thu nhập và các quyền lợi khác của NLĐ, nên pháp luật các nước đều quy định nhất thiết phải có sự đồng ý của NLĐ. Về quyền tạm dừng thực hiện công việc của NLĐ, việc tạm dừng thực hiện công việc của NLĐ xuất phát từ ý chí của NSDLĐ có thể do các nguyên nhân từ rủi ro của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc lý do từ NLĐ hoặc từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian tạm dừng tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên hoặc quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm dừng thực hiện công việc, NSDLĐ phải bảo đảm đầy đủ việc làm và các quyền lợi khác cho NLĐ như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Quyền khen thưởng đối với người lao động: Là việc NSDLĐ đánh giá tốt về việc thực hiện công việc, nghĩa vụ của NLĐ có kèm theo lợi ích vật chất. Để bảo đảm chế độ khen thưởng công bằng, hợp lý, dân chủ, trước khi ban hành quy chế thưởng, NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ.

Quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động: Đây là quyền của NSDLĐ được xem xét và giải quyết về việc NLĐ có hành vi vi phạm kỷ luật lao động bằng cách buộc NLĐ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật. Khi NLĐ vi phạm kỷ luật lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động hoặc có thể tạm đình chỉ công việc trong trường hợp NSDLĐ chưa đủ căn cứ để xử lý kỷ luật. Việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động đối với NLĐ được coi là hoạt động thể hiện rõ nhất quyền lực của NSDLĐ. Đó là quyền được sử dụng chế tài kỷ luật mang tính cưỡng chế cao nhằm bảo đảm việc tôn trọng, tuân theo các quy tắc, quy định, thỏa thuận đã được thiết lập, bảo vệ trật tự lao động chung và tài sản hợp pháp của NSDLĐ. Hoạt động này vừa có ý nghĩa trừng phạt NLĐ về vật chất, tinh thần, lại vừa có ý nghĩa giáo dục, phòng ngừa đối với NLĐ khác trong đơn vị. Để nhằm bảo vệ lợi ích của NLĐ và tránh sự lạm quyền của NSDLĐ, pháp luật các nước đều quy định NSDLĐ phải tuân theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục nhất định.

Quyền chấm dứt sử dụng lao động: Là việc NSDLĐ chủ động quyết định chấm dứt việc thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động của NLĐ trong đơn vị, không phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng lao động. Khi chấm dứt sử dụng NLĐ, NSDLĐ phải có lý do chính đáng. Lý do chính đáng bao gồm các lý do từ NLĐ, từ NSDLĐ hoặc từ khách quan.

– Quyền chấm dứt sử dụng lao động vì lý do từ người lao động.

– Quyền chấm dứt sử dụng lao động vì lý do từ người sử dụng lao động: NSDLĐ có quyền chấm dứt việc sử dụng NLĐ vì lý do kinh tế, công nghệ, cơ cấu hoặc tương tự của đơn vị. Sở dĩ NSDLĐ có quyền này là xuất phát từ yêu cầu, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh và sự tiếp nối từ quyền tự do kinh doanh.

– Quyền chấm dứt sử dụng lao động vì lý do từ khách quan: Lý do từ khách quan bao gồm các lý do do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác (điểm c khoản 1 Điều 38 BLLĐ).

Quyền giải quyết khiếu nại của người lao động, tập thể lao động: Pháp luật lao động cho phép NLĐ, tập thể lao động có quyền khiếu nại về quyết định, hành vi QLLĐ của NSDLĐ, thì đồng thời cũng cho phép NSDLĐ-chủ thể trực tiếp ban hành quyết định hoặc có hành vi QLLĐ đó, quyền xem xét, giải quyết khiếu nại của NLĐ, tập thể lao động. Mục đích để tạo cơ hội cho NSDLĐ tự xem xét lại hoạt động QLLĐ của mình, từ đó có biện pháp xử lý, khắc phục để nâng cao hiệu quả QLLĐ trong đơn vị.

Kết Luận: Người sử dụng lao động có quyền ban hành nội quy lao động, quy chế, quyết định cũng như tổ chức, thực hiện quản lý lao động giúp công ty vận hành một cách chuyên nghiệp nhất, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, đất nước.

Trên đây là một số phân tích của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp một cách chính xác nhất.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng