Thủ tục khi mua đất cần xác định đất bên bán không có tranh chấp

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi về việc xác định đất không có tranh chấp để thực hiện việc mua bán được thuận lợi. Câu hỏi của tôi muốn được tư vấn như sau: Hiện nay, tôi đang có ý định mua một thửa đất để ở và đã tìm được miếng đất ưng ý. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thì tôi vẫn chưa dám chắc về nguồn gốc thửa đất đó. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, để biết được được nguồn gốc thửa đất nêu trên tôi cần tiến hành làm những thủ tục gì? Xin cảm ơn Luật sư. (Thanh Hòa – Thanh Hóa).

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật Hiệp thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn câu hỏi của bạn như sau:

Trước khi thực hiện các giao dịch “mua bán” hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc bên mua thường yêu cầu bên bán chứng minh việc đất đai hiện không có tranh chấp, không vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của UBND cấp xã nơi có bất động sản cùng với các hồ sơ, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của chủ đất để đảm bảo quyền lợi của mình không bị ảnh hưởng là điều cần thực hiện.

Việc này, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu bên bán  “chứng minh mảnh đất bạn đang muốn mua không có tranh chấp với ai” và bên bán hoàn toàn có thể thực hiện được việc xác nhận này tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản bằng giấy xác nhận về tình trạng đất không có tranh chấp.

Bạn có thể hướng dẫn bên bán đất thực hiện một bộ hồ sơ và nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ đầy đủ họ sẽ viết cho bạn 1 phiếu hẹn. Tiếp đến phòng địa chính kết hợp với các phòng ban chuyên môn khác sẽ thẩm định về tính hợp lệ, các nội dung thông tin của hồ sơ và trình lên chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để ký xác nhận đất không tranh chấp trong văn bản đó.

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
  • Sổ hộ khẩu; chứng minh nhân dân (Chủ đứng tên đất);
  • Văn bản xin xác nhận đất không có tranh chấp, không vi phạm quy hoạch sử dụng đất;
  • Giấy ủy quyền (nếu thông qua ủy quyền)

Kết quả bạn có thể nhận được khoảng từ 3 đến 7 ngày làm việc sau khi hồ sơ của bạn được công nhận đầy đủ, hợp lệ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người định cư ở nước ngoài có được mua nhà, đất tại việt nam không

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Tôi xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau. Năm 2013 tôi có kết hôn với một người Nhật Bản, sau đó hai Vợ chồng tôi về Nhật và nhập cư bên đó, tuy nhiên tôi vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Hiện nay, do việc làm ăn buôn bán nên tôi thường xuyên về Việt Nam, việc mỗi lần về phải thuê khách sạn ở tôi cảm thấy không tiện. Do vậy, tôi đang có ý định mua đất và làm nhà tại Việt Nam. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có thể mua đất làm nhà tại Việt Nam được không? Cảm ơn Luật sư. (Trà My – Thành phố Hồ Chí Minh).

Trả lời:

Xin cảm ơn bạn đã tin tưởngvà gửi câu hỏi về Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn nội dung câu hỏi của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014;

Luật Nhà ở năm 2014;

Nghị định số 43/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

  1. Nội dung tư vấn:

Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện quản lý đất bằng cách quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất… phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội từng thời kỳ. Để đảm bảo quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, Nhà nước thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đủ điều kiện. Vậy người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ở Việt Nam không? Là câu hỏi nhiều người Việt Nam định cư ở nước ngoài băn khoăn khi muốn trở về Việt Nam mua đất.

“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt nam và người gốc Việt nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” (khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch), và nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam trước ngày 01/07/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày 01/07/2009 người này phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được giữ quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn thuộc trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua đất, nhà ở tại Việt Nam.

Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai, người sử dụng đất được công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Và điểm đ Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định:

“đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở”

Theo đó, luật Nhà ở quy định nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của tổ chức kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán.

Như vậy, pháp luật quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với đất ở, và không được nhận chuyển quyền đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở.

Đối chiếu trường hợp của bạn với những quy định của pháp luật nêu trên, bạn có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Có nên mua đất thông qua hợp đồng ủy quyền hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Hợp đồng.

Tôi đang muốn mua một mảnh đất thổ cư để làm nhà vì thấy giá cả hợp lý. Bên bán đất gợi ý với tôi là sẽ làm cho tôi 1 hợp đồng ủy quyền để tránh tiền thuế. Như vậy: Nếu tôi làm hợp đồng ủy quyền có đảm bảo quyền lợi của tôi hay không?

Trả lời

  1. Cơ sở pháp lý.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

  1. Luật sư trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Đại diện theo uỷ quyền chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Khỏan 3 Điều 140 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm:

– Theo thỏa thuận;

– Thời hạn ủy quyền đã hết;

– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

– Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Như vậy, nếu bạn mua đất thông qua hợp đồng ủy quyền là rủi ro rất lớn. Bởi lẽ, bản chất của hợp đồng ủy quyền không phải là chuyển quyền sử dụng đất. Hợp đồng ủy quyền có thể chấm dứt trong rất nhiều trường hợp.

Ví dụ: 2 năm sau giá trị của mảnh đất lên cao, bên bán có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền để lấy lại đất. Hoặc người bán đất chết thì hợp đồng ủy quyền cũng đương nhiên chấm dứt, lúc này sẽ liên quan đến vấn đề chia di sản thừa kế của người bán đất,…

Tại khỏan 10 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định về chuyển quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

  1. Chuyển quyền sử dụng đấtlà việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Như vậy, để đảm bảo tối đa quyền lợi và tránh các rủi ro với bạn, bạn có thể xem xét lựa chọn hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng này phải được công công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Sau đó, làm thủ tục đăng ký biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp quận/huyện nơi có đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng