Chi trả trợ cấp thất nghiệp một lần cho người lao động theo quy định pháp luật

Hỏi: Chào Luật sư! Tôi đã đóng BHTN được 30 tháng, hiện tại tôi vừa làm xong thủ tục nhận BHTN nhưng chưa được nhận tiền và tôi đang có thai. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần thì có được không? Nếu được thì thủ tục hưởng như thế nào ? Mong Luật sư tư vấn giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành lời đầu tiên xin gửi đến quý khách lời chào trân trọng. Cảm ơn sự tin tưởng của quý khách đã đặt câu hỏi với chúng tôi. Với một đội ngũ Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp lý chuyên sâu, dày dặn kinh nghiệm, am hiểu kiến thức pháp luật bài viết dưới đây chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Nghị định số 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/03/2015.

  1. Luật sư tư vấn

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 18: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
  2. a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  3. b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng tiền

– Hàng tháng được trợ cấp số tiền bằng 60%bình quân mức tiền lương dùng để đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng:

+ Không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở (với đơn vị nhà nước).

+ Không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng (với doanh nghiệp).

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo tháng

+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% như trên).

+ Được thêm 1 tháng trợ cấp nếu đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho 12 tháng.

+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

– Trợ cấp thất nghiệp 1 lần: không còn kể từ khi Luật số 38 có hiệu lực

Chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp khác

– Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

– Được hỗ trợ Học nghề với các giới hạn sau:

+ Thời gian học không quá 6 tháng

+ Học phí hỗ trợ: tối đa 1 triệu/người/tháng (nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần cao hơn).

– Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Thời điểm được hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Thời gian chi trả bảo hiểm thất nghiệp

Khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ gửi 1 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh và 1 bản đến người nhận trợ cấp thất nghiệp về quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trợ cấp thất nghiệp người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên.

– Từ tháng tiếp theo thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp sẽ là từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 12 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó.

– Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, hoặc hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh.

Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng khi:

– Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm giới thiệu việc làm.

– Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ gửi quyết định tạm dừng đến BHXH và đến người lao động.

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định cụ thể việc trợ cấp thất nghiệp cho lao động.

Theo quy định, Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

  1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

  1. Sổ bảo hiểm xã hội.

Trung tâm dịch vụ việc làm địa phương tiếp nhận hồ sơ

Nghị định quy định trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp: Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Đối với các trường hợp trên, ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp

Về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, Nghị định quy định tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 5 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 7 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Nghị định cũng quy định rõ, sau thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ một số trường hợp theo quy định. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định việc tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần khi nào?

Hỏi: Thưa Luật sư, tôi có làm việc tại công ty A được 6 tháng, đến 1/6/2017 thì nghỉ việc. Đến ngày 3/12/2017 tôi có nhận được việc làm mới nhưng tôi làm đến ngày 30/7/2018 thì nghỉ việc. Xin hỏi tôi có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần không ? Cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật lao động 2012

Luật việc làm 2013

Luật BHXH 2014

Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Quyết định 1111/QĐ- BHXH

  1. Luật sư tư vấn:

Vê vấn đề thăc mắc của bạn công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin đưa ra tư vấn như sau.

Điều kiện hưởng BHXH một lần. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần 

  1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
  2. a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; 
  3. b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
  4. c) Ra nước ngoài để định cư; 
  5. d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”

Như vậy với trường hợp đầu tiên bạn đã nghỉ việc từ 1/6/2017 nhưng bạn đã chuyển sang công ty khác và tiến hành đóng bảo hiểm xã hội thì bạn nên tiến hành thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội. Bạn có thể tham khảo thủ tục gộp sổ sau.

Thủ tục gộp sổ bảo hiểm

Pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc về việc gộp sổ bảo hiểm xã hội người lao động phải có quyết định thôi việc của công ty. Vì vậy, yêu cầu có quyết định thôi việc của cơ quan bảo hiểm xã hội là không có cơ sở bởi căn cứ quy định khoản 1 Điều 63 Quyết định 1111/QĐ- BHXH như sau:

“1. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, sau đó hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất”

Cụ thể thì gộp sổ bảo hiểm xã hội thì hồ sơ của bạn sẽ bao gồm:

– Hai quyển sổ Bảo hiểm xã hội của bạn – Điền đầy đủ thông tin vào đơn đề nghị theo mẫu D01-TS (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011).

Ngoài ra, nguyên tắc khi gộp sổ bảo hiểm xã hội thì cần đảm bảo yêu cầu quy định tại phần I Công văn 3663/BHXH-THU như sau:

“1. Người lao động nộp sổ BHXH cấp trùng cho đơn vị đang làm việc hoặc đơn vị tham gia BHXH sau cùng đã chốt sổ, để lập hồ sơ và chuyển cho cơ quan BHXH gộp sổ. Trường hợp đơn vị tham gia BHXH cuối cùng giải thể, hoặc NLĐ đã chốt sổ nghỉ việc và hiện tại không tham gia BHXH, thì NLĐ nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH, nơi đơn vị cuối cùng đăng ký tham gia BHXH để gộp sổ”

Cụ thể thì trường hợp của bạn tiến hành gộp sổ thì chỉ cần đảm bảo sổ bảo hiểm đã được công ty chốt sổ là sổ bảo hiểm xã hội thứ 2 thì bên phía cơ quan bảo hiểm phải có trách nhiệm gộp sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Nếu bên phía cơ quan BHXH vẫn yêu cầu bạn phải có quyết định thôi việc của công ty thì bạn có thể khiếu nại đến Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố HCM và yêu cầu họ trả lời bằng công văn giải trình rõ về vấn đề này.

Thủ tục hưởng BHXH một lần. Với trường hợp (Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội)

Theo điều Điều 109 Luật BHXH 2014 quy định Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

“1. Sổ bảo hiểm xã hội.

  1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
  2. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
  3. a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
  4. b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
  5. c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
  6. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
  7. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng