Đã ly hôn có được giành lại quyền nuôi con không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng đã ly hôn được 3 năm. Chồng tôi được Tòa án giao cho nuôi hai cháu, hiện nay con tôi được 6 tuổi và 4 tuổi. Tôi về thăm con nhưng anh ấy và bố mẹ anh ấy không cho gặp các cháu. Nay tôi có được phép giành lại quyền nuôi hai con không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của chạ mẹ và con sau khi ly hôn như sau:

Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82,83 và 84 của Luật này.

Tại khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cư sau đây:

     a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

     b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Đối chiếu với các quy định trên thì việc anh ấy và bố mẹ anh ấy ngăn cản, không cho chị thăm nom các cháu là đang có hành vi cản trợ quyền của người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn vi phạm khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, chị có quyền trình báo với chính quyền địa phương nơi con chị đang cư trú để cơ quan có thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi trên của anh ấy và bố mẹ anh ấy.

Ngoài ra, chị có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sang cho chị nuôi theo theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị có thể trao đổi, thỏa thuận với anh ấy về việc để chị là người trực tiếp nuôi dưỡng các con. Nếu chị và anh ấy không thể thỏa thuận được thì chị phải chứng minh được việc anh ấy không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giao dục các con để Tòa án làm căn cứ để quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được ly hôn tại nơi đăng ký tạm trú không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc có được ly hôn tại nơi đăng ký tạm trú không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Hai vợ chồng tôi đã kết hôn năm 2016. Cả hai vợ chồng tôi đều có hộ khẩu thường trú tại Thái Nguyên, nhưng hiện nay cả hai vợ chồng đều sinh sống tại Nam Từ Liêm, Hà Nội. Chúng tôi đã tiến hành đăng ký tạm trú tại nơi hai vợ chồng đang thuê trọ. Nay vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể giải quyết ở Hà Nội được không hay phải về Thái Nguyên giải quyết? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“ Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

  1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

     b) Yêu cầu về hôn nhân gia đình quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,6,7,8,10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này.

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

     b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cá nhận hoặc có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26,28,30 và 32 của Bộ luật này”.

Theo như chị trình bày ở trên thì hai vợ chồng chị thuận tình ly hôn – tức là hai vợ chồng chị đã thỏa thuận được với nhau về việc cùng yêu cầu ly hôn, chia tài sản, trông nom nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục con thì thẩm quyền do đó sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận/huyện/thị xã/thành phố. Hiện tại vợ chồng chị đang đăng ký tạm trú tại nơi mình ở – tức quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Do đó, theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng chị có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc yêu cầu Tòa án nơi hai vợ chồng chị đang cư trú giải quyết yêu cầu của vợ chồng chị – tức Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Theo đó, chị và chồng chị có quyền nộp yêu cầu giải quyết công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội mà không cần phải về Thái Nguyên giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Vợ ngoại tình có được ly hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc ly hôn khi vợ ngoại tình

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và vợ vừa cưới nhau được ba tháng. Hiện tại chúng tôi chưa có con chung và vợ tôi đã bỏ đi với người đàn ông khác được một tuần. Tôi không thể sống cùng con người đã phản bội mình nay tôi muốn ly hôn thì phải làm như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nuowcs Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì anh hoàn toàn có quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn của anh. Anh phải xin xác nhận chỗ ở của vợ anh hiện đang ở địa chỉ nào? Việc xác nhận này anh lên công an xã/phường/thị trấn nơi vợ anh đang cư trú để xin xác nhận. Sau đó anh chuẩn bị hồ sơ gồm: Đơn ly hôn, đăng ký kết hôn(bản gốc), xác nhận chỗ ở của vợ anh (bản gốc), chứng minh thư, sổ hộ khẩu của anh (bản sao), giấy tờ chứng minh về tài sản (nếu có). Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp tại Tòa án nhân dân quận/huyện/thị xã/thành phố nơi vợ anh đang cư trú để được giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương đối với vợ anh. Ngoài ra, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì anh phải cung cấp chứng cứ chứng minh việc vợ anh ngoại tình dẫn đến tình trạng không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của anh.

Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

  1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

     a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

     b) Nội dung thỏa thuận giữa các đưng sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.

Như vậy, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải cho anh và vợ nhằm thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trong trường hợp vợ anh được triệu tập 2 lần mà vẫn cố tình vắng mặt thì vụ án của được xem là những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1, Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trong trường hợp này Tòa án sẽ lập Biên bản không hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Việc vợ anh không tham gia phiên tòa xét xử sẽ được xử lý theo quy định của Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sư 2015. Khi đó xảy ra hai trường hợp:

+ Trường hợp 1: Tòa án gửi triệu tập hợp lê lần thứ nhất – vợ anh vắng mặt. Thì Tòa án tiến hành hoãn phiên tòa. Thời hạn tối đa hoãn phiên tòa là 30 ngày.

+ Trường hợp 2: Tòa án gửi giấy triệu tập hợp lệ lần 2. Nếu vợ anh vẫn vắng mặt có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên tòa lần 2. Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 30 ngày. Nếu vợ anh vắng mặt không có lý do chính đáng, không có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành các trình tự, thủ tục giải quết vụ án đơn phương ly hôn của anh mà không phụ thuộc vào việc có hay không có mặt của vợ anh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Khi ly hôn có được đền bù tuổi thanh xuân không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc có được đền bù tuổi thanh xuân khi ly hôn không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Hiện hai vợ chồng tôi thuê nhà trọ sinh sống, tài sản chỉ có một số vật dụng gia đình, chưa có nhà cửa hay đất đai. Nay tôi muốn ly hôn với chồng tôi, vậy khi ly hôn tôi có được đền bù tuổi thanh xuân? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

  1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  2. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, theo quy định trên thì ly hôn là quyền yêu cầu của mỗi bên. Do đó, chị có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương với chồng chị mà không cần sự đồng ý hay chồng chị phải ký vào đơn ly hôn. Tuy nhiên, pháp luật chỉ quy định quyền được ly hôn theo yêu cầu của một bên mà không quy định về việc bồi thường khi ly hôn. Nghĩa vụ bồi thường chỉ phát sinh khi có hành vi trái pháp luật, hành vi có lỗi và có thiệt hại xảy ra.

Cụ thể theo quy định tại Điều 604 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“ 1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dư, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của các nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  1. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó”.

Hiện nay, chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về khoản tiền bồi thường tuổi thanh xuân và mức bồi thường tuổi thanh xuân là bao nhiêu. Do đó, dù chị yêu cầu chồng chị bồi thường tuổi thanh xuân cho chị nhưng chồng chị không đồng ý bồi thường thì Tòa cũng không bắt buộc anh ấy phải bồi thường cho chị. Việc bồi thường tuổi thanh xuân chỉ là vấn đề thỏa thuận của hai bên mà không có tính chất bắt buộc.

Vì vậy, việc áp dụng cho thỏa thuận bồi thường tuổi thanh xuân thường được Tòa án khuyến khích các bên áp dụng để giải quyết thủ tục ly hôn nhanh gọn trong trường hợp một trong hai bên còn chưa đồng ý việc ly hôn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đang ở nước ngoài có được ly hôn đơn phương vắng mặt?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc sau khi ly hôn có được quyền thăm con không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi hiện đang sống tại Macao – Trung Quốc. Tôi muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương nhưng tôi có thể vắng mặt khi giải quyết được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về vấn đề giải quyết việc yêu cầu ly hôn

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì chị hoàn toàn có quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn của chị, hồ sơ gồm: Xác nhận nơi ở của chồng chị, đơn ly hôn, đăng ký kết hôn(bản gốc), hộ khẩu, chứng minh thư của chị, giấy khai sinh các con (bản sao), giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của chị. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp tại Tòa án nhân dân huyện nơi chồng chị đang cư trú để được giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương đối với chồng chị. Tuy nhiên, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì chị phải cung cấp chứng cứ chứng minh vợ chồng không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.

Theo như chị trình bày ở trên hiện chị đang ở nước ngoài và muốn vắng mặt trong quá trình giải quyết ly hôn. Theo quy định tại khoản 2, Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì chị là Nguyên đơn trong vụ án. Do vây, trong quá trình giải quyết vụ chị bắt buộc phải có mặt, nếu chị vắng mặt thì Tòa án xem như chị từ bỏ quyền khởi kiện của mình và ra Quyết định đình chỉ vụ án. Tức là chị từ bỏ việc yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương cho chị. Do đó, chị không thể vắng mặt khi giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được ly hôn khi chồng mắc bệnh tâm thần?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc có được ly hôn khi chồng đang mắc bệnh tâm thần?

Chào Luật sư xin hỏi:

Vợ chồng tôi có 1 con chung. Nhưng hiện giờ chồng tôi đang bị tâm thần. Tôi muốn ly hôn với chồng tôi có được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 3, Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

  1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  2. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Khoản 3 Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 qui định:

“ 3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Khoản 4 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sư quy định:

“4. Trường hợp người bị kiện là người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Theo đó, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chỉ bị hạn chế đối với người chồng trong trường hợp vợ đang có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Và theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì không cấm hay hạn chế trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn với người lại bị bệnh tâm thần. Khi đó chị có đơn yêu cầu ly hôn gửi tại Tòa án nơi chồng chị đang cư trú thì hiện chồng chị bị bệnh tâm thần Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật. Do chồng chị mất năng lực hành vi dân sự nên Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cho chồng chị tham gia quá trình giải quyết ly hôn với chị. Mặc dù chị là người giám hộ đương nhiên của chồng chị nhưng quyền lợi đang đối lập nhau thì Tòa sẽ chỉ định bố mẹ của chồng chị làm người giám hộ, trong trường hợp bố mẹ chồng chị không còn thì là anh chị em ruột của chồng chị sẽ là người giám hộ. Sau khi chỉ định được người giám hộ thì Tòa tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, chị được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương với chồng chị theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tòa án có giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Tòa án có giải quyết ly hôn khi hai vợ chồng không đăng ký kết hôn không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và vợ lấy nhau năm 2009, nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn. Hiện chúng tôi có hai con chung, một cháu 15 tuổi và một cháu 6 tuổi. Qúa trình sống chung hai vợ chồng tôi có mua được hai mảnh đất và cất nhà trên hai thửa đất đó, nhưng chưa có sổ đỏ. Hiện tại, hai vợ chồng tôi chung sống không hạnh phúc và muốn ly hôn. Tài sản và con cái chúng tôi sẽ được chia như thế nào? Tòa án có giải quyết cho vợ chồng tôi ly hôn khi chúng tôi không đăng ký kết hôn không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 2, điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn được quy định như sau:

“2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu và con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

Như anh/chị trình bày ở trên thì thì anh/chị không tiến hành đăng ký kết hôn, nhưng thời điểm hiện tại có nguyện vọng ly hôn thì anh/chi tiến hành nộp hồ sơ tại TAND cấp quận/huyên nơi anh/chị có hộ khẩu thường trú. Sau khi tiếp nhận hồ sơ ly hôn của anh/chị Tòa án tiến hành thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng đối với anh/chị. Yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án tiến hành giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 15, Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

  1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận của các bên; trong trường hợp không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên thì anh/chị có hai con chung một cháu 15 tuổi và một cháu 6 tuổi thì anh/chị có thể thỏa thuận về việc ai là người nuôi con và cấp dưỡng như thế nào? Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được Tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật để giao mỗi người nuôi một cháu hoặc anh/chị đều được nuôi cả hai cháu.

Còn đối với vấn đề về tài sản anh/chị tạo lập được trong quá trình chung sống chung thì nếu anh/chị thỏa thuận được phân chia tài sản như thế nào thì Tòa án sẽ ghi nhận sự thỏa thuận đó của anh/chị. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sư và các quy định khác, nhưng sẽ đảm bảo quyền, lợi ích của phụ nữ và con.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Mất năng lực hành vi dân sự có được ly hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc mất năng lực hành vi dân sự có được ly hôn không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Em gái tôi lập gia đình năm 2013 và sinh con năm 2015. Tuy nhiên, sau khi sinh con thì em gái tôi bị trầm cảm, gia đình đưa đi chạy chữa nhưng bệnh tình không thuyên giảm. Hiện tại, không nhận thức được hành vi của mình. Em rể tôi từ khi vợ đổ bệnh thì ra ngoài ngoại tình và về bạo hành em gái tôi. Xin hỏi luật sư trường hợp như em gái tôi có thể ly hôn chồng được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

“ Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

  1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện xác lập, thực hiện”.

Căn cứ khoản 2, điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:

“2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bao lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”.

Với trường hợp của bạn nêu trên thì hiện tại em gái bạn do bị trầm cảm không thể nhận thức được hành vi (nếu là mất năng lực hành vi thì phải có Quyết định của Tòa án) và em rể bạn có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tình thần (vấn đề này phải có chứng cứ chứng minh) của em gái bạn. Thì bố, mẹ bạn có quyền yêu cầu Tòa án nơi hai vợ chồng em gái bạn đang cư trú giải quyết ly hôn cho em gái bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chồng đồng ý ký đơn ly hôn nhưng không chịu lên Tòa giải quyết thì phải làm sao?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc đồng ý ký đơn ly hôn nhưng không phối hợp lên Tòa án để giải quyết việc ly hôn.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi muốn ly hôn với chồng tôi nhưng chồng tôi chỉ đồng ý ký đơn ly hôn mà không chịu lên Tòa án để giải quyết thì tôi có được Tòa giải quyết cho ly hôn không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nuowcs Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Do đó, trong trường hợp của chị chị có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương và Tòa án sẽ giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên. Chị sẽ phải cung cấp chứng cứ chứng minh gửi Tòa án về việc chồng chị có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫ tới việc vợ chồng chị không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.

Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

  1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
  3. a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  4. b) Nội dung thỏa thuận giữa các đưng sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.

Như vậy, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải cho vợ chồng anh chị, để thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trong trường hợp chồng chị được triệu tập 2 lần mà vẫn cố tình vắng mặt thì vụ án của được xem là những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1, Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trong trường hợp này Tòa án sẽ lập Biên bản không hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Việc chồng chị không tham gia phiên tòa xét xử sẽ được xử lý theo quy định của Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sư 2015. Khi đó xảy ra hai trường hợp:

+ Trường hợp 1: Tòa án gửi triệu tập hợp lê lần thứ nhất – chồng chị vắng mặt. Thì Tòa án tiến hành hoãn phiên tòa. Thời hạn tối đa hoãn phiên tòa là 30 ngày.

+ Trường hợp 2: Tòa án gửi giấy triệu tập hợp lệ lần 2. Nếu chồng chị vẫn vắng mặt có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên tòa lần 2. Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 30 ngày. Nếu chồng chị vắng mặt không có lý do chính đáng, không có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành các trình tự, thủ tục giải quết vụ án đơn phương ly hôn của chị mà không phụ thuộc vào việc có hay không có mặt của chồng chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Thủ tục tách khẩu, nhập khẩu khi ly hôn?

Luật Hiệp Thành tư vấn quy định về thủ tục tách khẩu, nhập khaair sau khi ly hôn.

Chào luật sư. Em vấn đề này cần hỏi luật sư. Em lấy chồng và chuyển hộ khẩu về nhà chồng rồi. Nhưng bây giờ, vợ chồng em ly hôn, muốn chuyển về hộ khẩu nhà em lại, nhưng ba mẹ em chủ hộ đã đi định cư nước ngoài. Nếu vậy em cần làm như thếnào để chuyển hộ vậy luật sư. Trân thành cảm ơn luật sư. Mong luật sư hồi đáp em cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Cư trú Luật số 81/2006/QH11 được  Quốc hội khoá 11 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.

  1. Nội dung tư vấn:

Trước hết bạn phải làm thủ tục tách khẩu ra khỏi hộ khẩu nhà chồng cũ, tại Khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú:

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

  1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp phápđược tách sổ hộ khẩu bao gồm:
  2. a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
  3. b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
  4. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
  5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Sau đó bạn tiến hành thủ tục nhập khẩu vào sổ hộ khẩu gia đình bố mẹ đẻ theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú:

“1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

  1. a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
  2. b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
  3. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
  4. a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
  5. b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
  6. c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
  7. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục thuận tình ly hôn và chuyển khẩu cho con sau ly hôn

Khi cuộc sống hôn nhân không còn hòa thuận, mục đích hôn nhân không đạt được, các cặp vợ chồng sẽ lựa chọn giải pháp ly hôn để có thể giải thoát cho nhau. Vậy, trình tự thủ tục thuận tình ly hôn như thế nào? Và việc chuyển khẩu cho con sau ly hôn sẽ được tiến hành ra sao?

Hỏi: Mình và chồng mình muốn ly hôn, cả mình và chồng đều đã thỏa thuận được về con và tài sản. Xin hỏi luật sư, thủ tục ly hôn đối với mình cần những gì và hiện con mình đang có tên trong hộ khẩu nhà chồng mình, nay mình muốn tách khẩu thì cần có những giấy tờ gì?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chúng tôi, sau đây Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục thuận tình ly hôn và chuyển khẩu cho con sau khi ly hôn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014;

– Luật cư trú số 81/2006/QH11, đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, được sửa đổi bổ sung năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trường hợp của bạn thì cả bạn và chồng đều muốn ly hôn, cả hai đều đã thỏa thuận được về vấn đề nuôi con và chia tài sản, như vậy, trường hợp của bạn là ly hôn thuận tình.

Theo đó, ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn. Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận đồng thuận ly hôn.

Mặt khác, Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Theo đó, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, điều kiện để Tòa án công nhận yêu cầu thuận tình ly hôn khi vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc:

– Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên;

– Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng (hoặc tự nguyện không yêu cầu tòa giải quyết);

– Tài sản chung và nợ chung.

Ngoài ra, căn cứ theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì TAND cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Như vậy, bạn có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tới TAND cấp huyện nơi bạn hoặc chồng bạn đang cư trú hoặc đang làm việc để giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Ngoài ra, do bạn là người yêu cầu nên bạn có quyền lựa chọn Tòa án nơi bạn đang cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của chồng bạn để cầu giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.

Theo đó, hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:

– Đơn ly hôn thuận tình/đơn yêu cầu;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực);

– Giấy khai sinh các con (bản sao);

– Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản (nếu có);

Theo như bạn trình bày thì hiện con của bạn đang có tên trong hộ khẩu thường trú của chồng bạn, muốn làm thủ tục chuyển khẩu thì căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013, bạn cần phải có các giấy tờ sau:

– Sổ hộ khẩu;

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú.

Theo đó, bạn cần xét xem ai là chủ hộ trong sổ hộ khẩu nhà chồng bạn. Nếu chủ hộ là bố hoặc mẹ chồng thì chỉ cần được sự đồng ý bằng văn bản của bố hoặc mẹ chồng. Nếu chủ hộ là chồng thì bạn cần phải có sự đồng ý của chồng bạn bằng văn bản.

Nếu chủ hộ không đồng ý việc chuyển khẩu, bạn có thể làm đơn đề nghị đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi cư trú của chồng để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để bên nhà chồng của bạn đồng ý cho bạn chuyển khẩu của con.

Sau đó, ở cơ quan công an nơi chuyển đến, bạn cần cung cấp các giấy tờ để nhập hộ khẩu cho con, bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

– Giấy chuyển hộ khẩu;

– Xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ bố mẹ – con.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Ông bà nội có thể giành quyền nuôi cháu sau khi bố mẹ ly hôn hay không ?

Luật Hiệp Thành tư vấn đối với trường hợp ông bà nội muốn giành quyền nuôi cháu sau khi bố mẹ ly hôn

Hỏi: Thưa các Luật sư, em có một số vấn đề về hôn nhân gia đình cần các Luật sư tư vấn như sau: Em và chồng em kết hôn mới được khoảng 3 năm, trong quá trình chung sống chúng em có nhiều mâu thuẫn nên dẫn đến việc chia tay. Hiện tại, em đã thảo xong đơn yêu cầu ly hôn thuận tình và chồng em đã ký, trong đơn vợ chồng em thỏa thuận em sẽ là người nuôi cháu 3 tuổi.

Anh ấy cấp dưỡng cho con hàng tháng và không có tranh chấp gì về tài sản. Tuy vậy, khi báo cáo với bố mẹ chồng em thì ông bà đưa ra yêu cầu đó là em chỉ được nuôi con đến lúc cháu 5 tuổi và em vẫn phải để hộ khẩu của con và em tại hộ khẩu của gia đình chồng. Vậy em xin hỏi:

  1. Em có thể yêu cầu tòa tuyên cho mẹ con em tách hộ khẩu được không?
  2. Sau khi cháu nhà em 5 tuổi mà bà nội sang đưa cháu về không thông qua sự đồng ý của em thì em có thể kiện bà về tội bắt cóc trẻ em không? Nếu bố cháu không có yêu cầu nhưng ông bà khởi kiện lại ra tòa để thay đổi người trục tiếp nuôi cháu có được không?

Xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1. Nếu bạn có yêu cầu trong đơn ly hôn về việc tách hộ khẩu cho bạn và con bạn với lý do để tiện cho việc học hành và khám chữa bệnh theo BHYT cho cháu sau này… thì đây là yêu cầu hợp pháp và chính đáng, tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu này và đưa vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

2.2 Ông bà nội có thể là người trực tiếp nuôi cháu không ?

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định:

“Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

  1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
  2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

“Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em

Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.”

Vậy trong trường hợp này, ông bà nội sẽ có quyền khỏi kiện yêu cầu tòa án tuyên thay đổi người trực tiếp nuôi cháu khi chị và chồng chị đều không đủ khả năng về kinh tế, sức khỏe, đạo đức… để nuôi dạy cháu. Do vậy, việc ông bà khởi kiện chỉ xảy ra khi chị nuôi dạy cháu không tốt, bố cháu cũng không có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu.

2.3. Nếu bà nội cố ý bắt cháu về mà không có sự đồng ý của chị thì phạm tội gì?

Quyền được quan tâm , chăm sóc cháu của bố và của ông bà nội là quyền chính đáng mà pháp luật cho phép, do vậy chị có trách nhiệm phải đảm bảo cho cháu thường xuyên gặp gỡ ông bà và bố. Nhưng việc không được sự đồng ý của chị mà bà nội đón cháu về nuôi dưỡng, ở hẳn tại gia đình ông  bà thì điều này chưa phù hợp với quy định. Tuy nhiên hành vi này chưa đủ yếu tố để cấu thành tội bắt cóc trẻ em (bắt cóc làm con tin để chiếm đoạt tài sản mới cấu thành tội này), mà có thể cấu thành tội chiếm đoạt trẻ em theo điều 153 Bộ Luật hình sự năm 2015:

“Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm…”

Tuy nhiên bạn cũng nên cân nhắc kỹ về vấn đề khởi kiện hình sự với bà nội cháu bởi việc truy tố hình sự đối với bà có thể ảnh hưởng đến lý lịch của người cháu sau này (VD muốn công tác trong Đảng, công an, quân đội…) và cũng ảnh hưởng đến tình cảm gia đình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng