Mẫu đơn thuận tình ly hôn

Câu hỏi:

Anh L.H.H (08/11/1983) ở Hà Nội có gửi đề nghị đến Công ty luật với mong muốn được Luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý và đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của anh.

Chúng tôi xin tóm tắt tình huống của anh L.H.H như sau:

Anh L.H.H                       Sinh ngày: 08/11/1983

Căn cước công dân số: 0010830314** do Cục cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư cấp 27 tháng 08 năm 2018.

Địa chỉ thường trú: Căn hộ 103, ngõ 18 Đồng Nhân, phường Đông Mác, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Chỗ ở hiện nay:  Căn hộ 103, ngõ 18 Đồng Nhân, phường Đông Mác, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Chị T.T.K.L            Sinh ngày: 12/05/1987

Hộ chiếu số: B43730** do Cục quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 13 tháng 08 năm 2010.

Địa chỉ thường trú: Thôn Quy Mông, xã Yên Thường, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Chỗ ở hiện nay:  Thôn Quy Mông, xã Yên Thường, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Vợ chồng chúng tôi đăng kí kết hôn vào ngày 19 tháng 09 năm 2018 tại UBND phường Đông Mác, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, theo giấy chứng nhận đăng kí kết hôn số 4*/2018.

Sau khi đăng kí kết hôn, chúng tôi về sống chung thì phát sinh mâu thuẫn âm ỉ. Do tính chất công việc của hai vợ chồng, làm cho chúng tôi không có nhiều thời gian ở bên cạnh nhau, chăm sóc cho nhau tạo nên sự khác biệt về cách sống cùng với tính cách của chúng tôi không hợp nhau làm cho tình cảm vợ chồng đến nay không còn nữa. Chúng tôi đã cố gắng cùng nhau hàn gắn, xây dựng hạnh phúc gia đình vì con cái nhưng mẫu thuẫn vẫn căng thẳng, kéo dài. Tới thời điểm nay, chúng tôi nhận thấy, nếu cứ tiếp tục cuộc sống như vậy chỉ làm khổ cả hai, khổ con cái và đặc biệt chúng tôi không thể tập trung làm việc được. Chúng tôi nhận thấy không còn tình cảm với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được.

Chúng tôi có 01 (một) con chung là:

–    Cháu: L.V.K       Giới tính: Nam       Sinh ngày: 06/12/2018

Sau khi ly hôn, chúng tôi thỏa thuận cháu L.V.K sẽ ở với mẹ là T.T.K.L, và yêu cầu bố là L.H.H cấp dưỡng cho cháu là 5.000.000đ/ tháng.

Về tài sản chung và nợ chung:

Về tài sản chung: Chúng tôi không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nơ chung: Hiện tại vợ chồng tôi không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 

Dưới đây là đơn xin thuận tình ly hôn do Công ty luật soạn hỗ trợ anh L.H.H

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                                   Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020

ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn)

 

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

 

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:

  1. Họ và tên chồng: L.H.H – Sinh ngày: 08/6/1990

Căn cước công dân số: 0010830314** do Cục cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư cấp 27 tháng 08 năm 2018.

Địa chỉ: Căn hộ 103, ngõ 18 Đồng Nhân, phường Đông Mác, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

  1. Họ và tên vợ: T.T.K.L Sinh ngày: 12/05/1987

Hộ chiếu số: B43730** do Cục quản lý xuất nhập cảnh cấp ngày 13 tháng 08 năm 2010.

Địa chỉ: Thôn Quy Mông, xã Yên Thường, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Chúng tôi xin trình bày với Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội những vấn đề yêu cầu Tóa án giải quyết như sau:

  1. Về hôn nhân:

Vợ chồng chúng tôi đăng kí kết hôn vào ngày 19 tháng 09 năm 2018 tại UBND phường Đông Mác, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, theo giấy chứng nhận đăng kí kết hôn số 4*/2018. Vợ chồng chúng tôi làm đơn này đề nghị Tòa án nhân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chúng tôi, bởi các lý do sau:

Sau khi đăng kí kết hôn, chúng tôi về sống chung thì phát sinh mâu thuẫn âm ỉ. Do tính chất công việc của hai vợ chồng, làm cho chúng tôi không có nhiều thời gian ở bên cạnh nhau, chăm sóc cho nhau tạo nên sự khác biệt về cách sống cùng với tính cách của chúng tôi không hợp nhau làm cho tình cảm vợ chồng đến nay không còn nữa. Chúng tôi đã cố gắng cùng nhau hàn gắn, xây dựng hạnh phúc gia đình vì con cái nhưng mẫu thuẫn vẫn căng thẳng, kéo dài. Tới thời điểm nay, chúng tôi nhận thấy, nếu cứ tiếp tục cuộc sống như vậy chỉ làm khổ cả hai, khổ con cái và đặc biệt chúng tôi không thể tập trung làm việc được. Chúng tôi nhận thấy không còn tình cảm với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chúng tôi làm đơn này thuận tình ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân như hiện nay.

  1. Về con chung

Chúng tôi có 01 (một) con chung:

Cháu: L.V.K       Giới tính: Nam        Sinh ngày: 06/12/2018

Sau khi ly hôn, chúng tôi thỏa thuận cháu L.V.K sẽ ở với mẹ là T.T.K.L, và yêu cầu bố là L.H.H cấp dưỡng cho cháu là 5.000.000đ/ tháng.

Đề nghị Tòa án giao quyền trực tiếp nuôi con cho tôi.

Tiền cấp dưỡng: 5.000.000 đồng

Phương thức cấp dưỡng: định kỳ hàng tháng

  1. Về tài sản chung

Chúng tôi không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

  1. Về nợ chung

Chúng tôi không có các khoản vay nợ nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Vì vậy, kính đề nghị Quý tòa xem xét, giải quyết cho vợ chồng chúng tôi đề nghị Tòa án ghi nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về việc nuôi con và cấp dưỡng như trên.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu đính kèm Đơn xin ly hôn:

  1. Đăng kí kết hôn;
  2. Bản sao y giấy khai sinh cháu L.V.K
  3. Sổ hộ khẩu L.H.H, T.T.K.L (bản sao chứng thực).

CCCD, hộ chiếu của L.H.H, T.T.K.L (bản sao có chứng thực).    

NGƯỜI YÊU CẦU

Chồng Vợ

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Mẫu đơn ly hôn đơn phương

Câu hỏi:

Chị T.P.H (15/8/1994) ở Thanh Hóa có gửi đề nghị đến Công ty luật với mong muốn được Luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý và đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị.

Chúng tôi xin tóm tắt tình huống của chị T.P.H như sau:

Tôi (chị T.P.H) và anh N.Đ.L (02/05/1987) kết hôn hoàn toàn tự nguyện ngày 14/09/2015 được UBND thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhân đăng ký kết hôn số 19/2015, quyển số 2 lúc tôi 21 tuổi và anh N.Đ.L 28 tuổi. Gần đây, anh N.Đ.L có quan hệ ngoại tình, dù đã được tôi và Hội Phụ nữ nhắc nhở nhiều lần nhưng anh N.Đ.L vẫn không chấm dứt quan hệ ngoại tình kia. Ngoài ra, vì tôi là người theo đạo Thiên chúa nên tôi thường đi nhà thờ vào thứ 7 hàng tuần, trước đây anh N.Đ.L luôn chấp nhận và tạo điều kiện cho tôi nhưng kể từ khi anh N.Đ.L ngoại tình thì anh N.Đ.L lại ngăn cản tôi đi nhà thờ và xé nhiều tập Kinh Thánh của tôi. Hiện tại, tôi và anh N.Đ.L đã sống ly thân dù Hội Phụ nữ đã nhiều lần hòa giải.

Tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Kỳ Tân, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa và đây là chỗ ở hiện tại của tôi.

Anh N.Đ.L đăng ký hộ khẩu thường trú tại Quốc Bảo, thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và đây là chỗ ở hiện tại của anh N.Đ.L. Anh N.Đ.L có công việc là nhân viên kinh doanh.

Tôi và anh N.Đ.L có 1 con chung 19 tháng là N.M.T (04/04/2019), giới tính nữ đang ở cùng tôi và không có tài sản chung, nợ chung gì. Tôi có nguyện vọng muốn nuôi con chung và muốn anh N.Đ.L thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là 5.000.000 đồng hàng tháng.

Tôi xin hỏi, để đơn phương chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa tôi và anh N.Đ.L thì tôi cần làm đơn gì? Và tôi xin tự nguyện chịu toàn bộ phí để thực hiện yêu cầu này.

          Dưới đây là đơn xin ly hôn do Công ty luật soạn hỗ trợ chị T.P.H:

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN KHỞI KIỆN

(V/v: Ly hôn)

Kính gửi: Tòa án nhân dân  huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

 

Người khởi kiện:  T.P.H Sinh ngày:  15/08/1994
 Giấy CMND số 1254353** do Công an tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 25/02/2013;
 

Nơi ĐKHKTT: xã Kỳ Tân, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa;

Chỗ ở hiện tại: : xã Kỳ Tân, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa;

Nghề nghiệp: Nhân viên văn phòng
Số điện thoại: 09745852**
Người bị khởi kiện:  N.Đ.L Sinh ngày:02/05/1987
 Giấy CMND số 1258964** do Công an thành phố Hà Nội  cấp ngày 16/03/2011;
Nơi ĐKHKTT: Quốc Bảo, thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội;

Chỗ ở hiện tại: Quốc Bảo, thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội;

Nghề nghiệp: Công nhân
Số điện thoại: 09145684**

Nội dung xin ly hôn:

Chúng tôi đăng ký kết hôn tự nguyện với nhau từ ngày 14/09/2015 tại theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 19/2015, quyển số 2 do UBND thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội cấp ngày 14/09/2015.

Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi chung sống với nhau, mặc dù cuộc sống ban đầu có vất vả, khó khăn nhưng hai vợ chồng vẫn cố gắng vượt qua, cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng lúc đầu hòa thuận, có hạnh phúc.

Tuy nhiên trong khoảng từ 10/2018, anh N.Đ.L không chung thuỷ, có quan hệ ngoại tình, đã được tôi và Hội Phụ nữ nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Thực tế cho thấy, dù anh N.Đ.L đã được tôi và Hội Phụ nữ nhắc nhở, khuyên bảo nhiều lần nhưng anh N.Đ.L vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình và hiện tại 2 chúng tôi đang sống ly thân từ năm 2019 đến nay.

Anh N.Đ.L không tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo của tôi. Anh nhiều lần ngăn cản tôi tham dự lễ vào thứ 7 và xé nhiều tập Kinh Thánh của tôi.

Mặc dù gia đình 2 bên, bạn bè và anh em đã hòa giải nhiều lần, nhưng tình nghĩa vợ chồng không còn, vợ chồng tôi không thể hàn gắn, sống chung với nhau được nữa. Xét thấy quan hệ hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân của chúng tôi không đạt được, nên tôi đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn giữa tôi và chồng tôi là anh N.Đ.L như sau:

  1. Về con chung:

Vợ chồng có 01 con chung:

Họ và tên: N.M.T Sinh ngày: 04/04/2019 Giới tính: Nữ

Sau ly hôn tôi có mong muốn, nguyện vọng xin được nuôi con đến khi trưởng thành. Bởi tôi là người sinh ra bé, chăm sóc bé từ nhỏ cho đến nay và cháu đang còn nhỏ. Ngoài ra, tôi có thu nhập hàng tháng ổn định, có thời gian bên con, đưa đón con đi học hàng ngày. Tôi sẽ chăm sóc con tốt nhất, giành nhiều thời gian, yêu thương cho con…để đảm bảo cuộc sống tốt nhất cho con.

Đề nghị Tòa án giao quyền trực tiếp nuôi con cho tôi.

Ngoài ra, tôi yêu cầu bố cháu là N.Đ.L cấp dưỡng cho con là 5.000.000 VNĐ (Năm triệu đồng)/ tháng đến khi đủ 18 tuổi.

Tiền cấp dưỡng: 5.000.000 đồng

Phương thức cấp dưỡng: định kỳ hàng tháng

  1. Về tài sản

Chúng tôi không có tài sản chung gì, không đề nghị Quý Tòa giải quyết.

  1. Về vay nợ

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng tôi không vay nợ ai và không cho ai vay nợ nên không đề nghị Quý Tòa giải quyết.

  1. Cam kết của người viết đơn

Trên đây là toàn bộ nội dung đơn khởi kiện về việc ly hôn của tôi, nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Kính mong Quý Tòa xem xét giải quyết cho tôi ly hôn, để sớm ổn định cuộc sống.

Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện gồm:

–  Trích lục Giấy đăng ký kết hôn;

–  Sổ hộ khẩu T.P.H (bản sao);

–  Giấy chứng minh nhân dân T.P.H (bản sao);

–  Giấy khai sinh N.M.T (bản sao);

–  Phiếu xác minh địa chỉ cư trú của Công an thị trấn Văn Điển ngày 17/9/2020.

–  Giấy xác nhận từ bà N.T.G (P.C.T Hội Phụ nữ) và bà T.H.V (ủy viên Hội Phụ nữ) tham gia buổi hòa giải giữa tôi và anh N.Đ.L;

–  Bản ghi âm về việc anh N.Đ.L ngăn cản tôi tham dự Thánh lễ và văn bản xác định xuất xứ của bản ghi âm;

Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2020

Người làm đơn

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ly hôn theo yêu cầu của một bên mà bên kia không cung cấp giấy tờ cần thiết

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

     II. Nội dung

  1. Hồ sơ xin ly hôn theo yêu cầu của một bên

Về hồ sơ trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên:

+ Đơn xin ly hôn

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao kèm theo lý do mất bản chính)

+ Chứng minh nhân dân của nguyên đơn và bị đơn (bản sao)

+ Giấy khai sinh của con (bản sao)

+ Bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú

+ Các giấy tờ về sở hữu tài sản

  1. Giải quyết vấn đề không có những giấy tờ cần thiết cho việc ly hôn

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình nhà chồng bạn đang giữ hết các giấy tờ cần thiết cho việc ly hôn và không cho bạn mượn khi bạn có yêu cầu. Đối với vấn đề này chúng tôi có hướng giải quyết như sau:

+ Về Giấy đăng ký kết hôn: Đến UBND xã/phường nơi đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.

+ Về Giấy khai sinh của các con: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.

+ Về Sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp xã/ phường nơi thường trú xác nhận rằng chị là nhân khẩu thường trú tại địa phương.

+ Về chứng minh thư của bị đơn: Tòa án sẽ yêu cầu bị đơn cung cấp bổ sung nếu nguyên đơn có lí do hợp lý.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn ly hôn đơn phương do hết tình cảm

Câu hỏi:

Chị N.B.N có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi và anh Đ.V.M chung sống từ năm 2009, đến năm 2011 đăng ký kết hôn. Từ năm 2017 đến nay vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân do vợ chồng bất hòa, không tin tưởng lẫn nhau. Tôi không còn tình cảm với anh M. Chồng tôi là anh Đ.V.M cho rằng vợ chồng không cải vã, cũng không đánh nhau, do anh M không đồng ý chị N đi làm xa, muốn chị B ở nhà trông 02 con, không muốn con thiếu cha hoặc mẹ nên không đồng ý ly hôn. Hiện tại, tôi đã không còn chung sống với anh M từ năm 2019, và anh M thừa nhận về việc đó. Chúng tôi không có tranh chấp về tài sản và con chung mà chỉ có yêu cầu duy nhất về chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Tôi xin hỏi, trường hợp của tôi có được Tòa án chấp nhận ly hôn không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

     II. Nội dung

Trường hợp của chị được Tòa án chấp nhận ly hôn.

  1. Tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để kết hôn, đương sự và quan hệ đó phải phù hợp với các điều kiện về kết hôn:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

     a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

     b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

     c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

     d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này…”

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

  1. Cấm các hành vi sau đây:

     a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

     b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

     c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

     d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Do chị N và anh M chung sống từ năm 2009, đến năm 2011 đăng ký kết hôn, nên hôn nhân của chị N, anh M hợp pháp.

 

 

  1. Điều kiện chấm dứt quan hệ hôn nhân

Theo quy định tại khoản 1Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

  1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình…”

Theo thừa nhận

Chị N thì:

  • Tiếp tục chung sống cũng không hạnh phúc do không còn tình cảm với anh M;
  • Tại tòa chị N xác định vợ chồng hiện tại không còn sống chung với nhau từ tháng 8 năm 2019 đến nay;

Anh M thì:

  • Xác định giữa anh chị có phát sinh mâu thuẫn, cả hai anh chị cũng không giải quyết được mâu thuẫn;
  • Thừa nhận vợ chồng hiện tại không còn sống chung với nhau từ tháng 8 năm 2019 đến nay;

Do vậy, Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân của chị B, anh M đã lâm vào:

  • Tình trạng trầm trọng thể hiện ở việc hai anh chị có mâu thuẫn và cả 2 bên đều không giải quyết được, chị N không còn tình cảm với anh M và anh M chỉ vì các con nên muốn duy trì hôn nhân;
  • Đời sống chung không thể kéo dài thể hiện ở việc cả hai không còn chung sống trên thực tế ;
  • Mục đích hôn nhân không đạt được do giữa hai anh chị có mâu thuẫn nên gia đình không còn bình yên, việc cả hai không còn chung sống nên không thể cùng nhau nuôi dưỡng các con chung nữa;

Như vậy, vì những lý do trên nên Tòa án đủ cơ sở áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”

Vậy, Tòa án đủ căn cứ để chấp nhận yêu cầu của chị N.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Vợ ngoại tình và không liên hệ liên hệ gì với gia đình bạn bè, muốn ly hôn đơn phương?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình, cắt đứt liên lạc với gia đình, bạn bè.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và vợ đăng ký kết hôn năm 2010, hiện chúng tôi có 1 con chung 9 tuổi. Vợ tôi ngoại tình và bỏ theo người đàn ông khác, cắt đứt mọi liên hệ với gia đình, bạn bè. Hiện tại tôi muốn đơn phương ly hôn với vợ tôi thì phải làm thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

     “3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì anh hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương với vợ anh mà không cần chị ấy. Tuy nhiên, hiện nay anh và gia đình không thể liên hệ với chị ấy mà theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết thì:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

     a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhận hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.

Theo quy định trên thì anh phải xác định nơi chị ấy đang sinh sống hiện tại hoặc nơi làm việc của chị ấy. Để thực hiện được thủ tục đơn phương ly hôn với vợ anh thì làm Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú tới Tòa án nơi vợ anh có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điều 381 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, điều kiện để tiến hành thủ tục này là vợ anh phải biệt tích 6 tháng liên tục, không có mặt tại nơi cư trú. Sau đó, tiến hành thủ tục yêu cầu tuyên bố chị ấy mất tích theo quy định tại Điều 387 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Sau khi Tòa án ra Quyết định tuyên bố vợ anh mất tích sẽ tiến hành giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương của anh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Con có quyền được chia tài sản khi vợ chồng ly hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc con có quyền được chia tài sản khi vợ chồng ly hôn không.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng kết hôn năm tôi 15 tuổi. Hiện nay vợ chồng tôi có hai cháu, cháu đầu 7 tuổi, cháu thứ hai 2 tuổi. Từ khi sinh cháu thứ hai chồng tôi thường xuyên gái gú rượu chè. Hiện tại vợ chồng tôi ở cùng bố mẹ chồng, khi lấy nhau về thì bố tôi mua cho tôi 1 xe máy trị giá 20 triệu. Toàn bộ đồ dùng trong gia đình khi lấy nhau thì hai vợ chồng tôi sắm sanh toàn bộ. Nay ly hôn, tôi không cần bất cứ gì tài sản gì chỉ muốn các con tôi được chia đất. Tôi có quyền yêu cầu bố mẹ chồng chia đất cho hai con tôi không? Xin cảm ơn luật sư !

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“ Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

  1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạp lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.

Theo chị trình bày thì tài sản chung của vợ chồng chị là chiếc xe máy và toàn bộ đồ dùng sinh hoạt trong gia đình là do vợ chồng chị mua sắm và hiện tại vợ chồng chị đang sinh sống cùng gia đình. Do đó, vợ chồng chị có thể thỏa thuận với bố mẹ chồng đẻ phân chia tài sản chung trên. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ chia theo quy định của pháp luật.

Đối với yêu cầu chia phần diện tích đất của bố mẹ chồng chị cho các con của chị thì hiện tại không có căn cứ pháp lý để chị yêu cầu chia phần diện tích đất trên của bố mẹ chồng chị cho các con của chị. Vì theo quy định pháp luật, tài sản trên là tài sản của bố mẹ chồng chị, không phải tài sản chung của vợ chồng chị. Do đó, chị không có quyền yêu cầu phân chia tài sản là thửa đất của bố mẹ chồng chị. Tuy nhiên, chị có thể trình bày mong muốn của chị là các con của chị được bố mẹ chồng chia cho một phần đất trong thửa đất của bố mẹ chồng chị. Việc quyết định có chia cho các con của chị phụ thuộc vào ý chí của bố mẹ chồng chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ly thân bao lâu thì không phải tiến hành thủ tục ly hôn nữa?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc ly thân bao lâu thì không phải tiến hành thủ tục ly hôn.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng đã ly thân được 5 năm. Vậy tôi ly thân sau bao nhiêu lâu nữa thì không phải ly hôn? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Ly thân là việc hai vợ chồng sống riêng, không chung sống chung và sinh hoạt cùng nhau. Ly thân là cách  mà nhiều cặp vợ chồng lựa chọn để giảm thiểu những căng thẳng, mâu thuẫn vợ chồng. Khoảng thời gian vợ chồng sống ly thân chính là cơ hội để các bên suy ngẫm về cuộc hôn nhân của mình, để sửa chữa, thay đổi và cho cơ nhau cơ hội đoàn tụ, tiếp tục sống cùng nhau. Ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ pháp lý giữa hai vợ chồng, vợ chồng chị vẫn còn đầy đủ các quyền và nghĩa vụ về con cái, tài sản, công nợ chung. Do đó, để chấm dứt quan hệ hôn nhân chị và chồng thì chị phải tiến hành các thủ tục ly hôn tại Tòa án. Và tại khoản 1 Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“ Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

  1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.

Hiện tại pháp luật Việt Nam không quy định về việc ly thân bao lâu thì không phải tiến hành thủ tục ly hôn. Tuy nhiên, ly thân là cơ sở cho thấy vợ chồng có những mâu thuẫn kéo dài, không thể hàn gắn, tiếp tục cuộc sống chung. Dưa vào căn cứ đó, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết thủ tục ly hôn cho vợ chồng chị. Theo đó, quan hệ hôn nhân của chị và chồng chị chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Được bố mẹ đẻ tặng cho đất, khi ly hôn có phải chia tài sản trên không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc khi ly hôn có phải chia đất do bố mẹ đẻ tặng cho riêng không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi tên là Tuấn ở Thủy Nguyên Hải Phòng. Tôi và vợ kết hôn với nhau 2003, sinh được 2 cháu trai, một cháu 15 tuổi, một cháu 4 tuổi. Năm 2019 tôi được mẹ tôi tặng cho thửa đất có diện tích 100m2 và đã được cấp sổ đỏ mang tên tôi và vợ chồng tôi cũng chưa xây dựng nhà cửa trên đất mẹ tôi cho. Nay hai vợ chồng tôi ly hôn thì có phải chia tài sản là thửa đất trên không ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 59. Nguyên tắc gairi quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

     “4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sát nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:

Căn cứ vào quy định trên và thông tin anh cung cấp thì xác định tài sản sản trên là mẹ anh tặng cho riêng anh, tài sản trên chưa xây dựng nhà cửa và anh cũng chưa sát nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng anh. Căn cứ vào khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đó là tài sản riêng của anh do đó sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của anh. Do vậy, khi tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương anh sẽ phải xuất trình chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng do mẹ anh tặng cho. Giấy tờ chứng minh bao gồm: Hợp đồng tặng cho (công chứng tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng hoặc xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên lại nộp thuế đất….

Theo đó, anh sẽ không phải chia tài sản trên cho vợ anh khi ly hôn. Trong trường hợp anh đồng ý chia cho vợ anh thì Tòa án cũng sẽ ghi nhận (không bắt buộc anh phải chia nếu anh không đồng ý).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ly hôn đơn phương khi chồng đang lao động bất hợp pháp tại Đài Loan?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc ly hôn đơn phương khi chồng đang lao động bất hợp pháp tại Đài Loan.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi ở Hưng Yên và có hai cháu, chồng tôi hiện đang lao động bất hợp pháp tại Đài Loan, nay tôi muốn ly hôn đơn phương với chồng tôi có được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì chị có quyền ly hôn khi chồng chị đang ở nước ngoài và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của chồng chị. Tuy nhiên, chị phải chứng minh được chồng chị đang sinh sống và làm việc tại Đài Loan. Để xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện hay là Tòa án nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 36, 37 Bộ luật tố tụng dấn sự 2015.

Ngoài ra, chị phải cung cấp được địa chỉ sinh sống hoặc làm việc của chồng chị tại Đài Loan để Tòa án có thẩm quyền Tống đạt các văn bản tố tụng tới chồng chị theo quy định tại Điều 170, 174 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ly hôn đơn phương thì có bắt buộc có mặt người làm đơn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc ly hôn đơn phương thì có bắt buộc có mặt người làm đơn không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng kết hôn được 10 năm. Hiện chúng tôi có hai con chung. Hộ khẩu hai vợ chồng ở Hải Dương. Nay tôi muốn ly hôn đơn phương với chồng tôi, vậy tôi có thể vắng mặt khi giải quyết được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì chị có quyền ly hôn đơn phương với chồng chị. Và chị là người yêu cầu ly hôn – tức  chị sẽ là người khởi kiện. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự thì: “ Nguyên đơn trong vụ án dân sư là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, các nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm”. Do đó, chị sẽ là nguyên đơn trong vụ án dân sự

Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, ngừi đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

     “2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

     a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật”.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình thì quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi cá nhân. Do đó, theo quy định tại khoản 1, Điều 25 Bộ luật dân sự 2015 thì:

Điều 25. Quyền nhân thân

     “ 1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”.

Đối chiếu theo các quy định trên thì chị không thể ủy quyền việc yêu cầu ly hôn của mình cho người khác. Do vây, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn thì chị bắt buộc phải có mặt tại Tòa án để giải quyết thủ tục, nếu vắng mặt thì Tòa án xem như chị từ bỏ quyền khởi kiện của mình và ra Quyết định đình chỉ vụ án. Vì vậy, chị có quyền yêu cầu ly hôn với chồng chị và chị bắt buộc phải có mặt tại Tòa án để làm việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Khi ly hôn có được giao nuôi con do chồng nghiện ma túy không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc ly hôn có được giao nuôi con khi chồng nghiện ma túy ?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng lấy nhau được 5 năm, có với nhau một con chung  hiện cháu được 3 tuổi. Chồng tôi hiện nghiện ma túy và đang bị đưa đi cai nghiện bắt buộc, cứ cai nghiện xong về lại tiếp tục nghiện. Tôi không thể sống cùng nữa, nay muốn ly hôn. Vậy tôi có được giao nuôi con khi chồng tôi nghiện ngập như thế không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về vấn đề giải quyết việc yêu cầu ly hôn của chị thì căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

     “3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì chị hoàn toàn có quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn của chị, hồ sơ gồm: Đơn ly hôn, đăng ký kết hôn(bản gốc), chứng minh thư và hộ khẩu của chị, xác nhận về chỗ ở do công an xã/phường nơi chồng chị có hộ khẩu trước khi bị đi cai nghiện bắt buộc, giấy khai sinh con (bản sao), bảng lương hoặc hợp đồng lao động của chị nếu có, giấy tờ chứng minh chồng chị đang bị đi cai nghiện bắt buộc …. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp tại Tòa án nhân dân huyện nơi chồng chị có hộ khẩu thường trú để được giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương đối với chồng chị.  Tuy nhiên, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì chị phải cung cấp chứng cứ chứng minh vợ chồng không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.

Thứ hai, về vấn đề giành quyền nuôi con thì chị có quyền yêu cầu Tòa án giao quyền nuôi dưỡng ba con cho chị.. Chị cần chuẩn bị những giấy tờ chứng minh sau để giành được quyền nuôi con: Xác nhận có chỗ ở ổn định (GCN quyền sử dụng đất – tài sản riêng của chị, hoặc xác nhận của bố mẹ chị cho mẹ con chị ở sau khi ly hôn), hợp đồng lao động, bảng lương, các giấy tờ chứng minh chồng chị hiện đang bị bắt buộc đi cai nghiện (chị liên hệ với Công an quận/huyện hoặc xã/phường để được xác nhận)….

Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào công việc hiện chị đang làm có ổn định hay không, chị có thời gian chăm sóc con hay không, môi trường giáo dục của cha/mẹ…. Theo như chị trình bày thì hiện chồng chị đang bị đưa đi cai nghiện bắt buộc do đó việc chăm sóc con thời điểm này anh ấy sẽ không thể chăm sóc cho con. Và khi giải quyết yêu cầu ly hôn và nuôi con của chị thì Tòa sẽ ưu tiên giao quyền nuôi con cho chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đang ở nước ngoài có thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc đang ở nước ngoài có thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương được không.

Chào Luật sư xin hỏi:

Vợ chồng tôi kết hôn cách đây 7 năm, có một con chung 6 tuổi. Chồng tôi đi xuất khẩu lao động Đài Loan từ khi con tôi được 3 tháng tuổi, hiện nay mẹ con tôi đang sống cùng bố mẹ tôi. Nay chồng tôi muốn ly hôn với tôi, nhưng anh ấy vẫn đang sinh sống và làm việc tại Đài Loan thì có thể ly hôn đơn phương với tôi không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

     “3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì chồng hoàn toàn có quyền ly hôn theo yêu cầu của anh ấy và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của chồng chị. Tuy nhiên, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì chồng phải cung cấp chứng cứ chứng minh vợ chồng chị không thể chung sống kéo dài được thì Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn của chồng chị.

Theo như chị trình bày ở trên thì hiện chồng chị đang sinh sống và làm việc tại Đài Loan và chồng chị là người yêu cầu ly hôn với chị – tức là người khởi kiện. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự thì: “ Nguyên đơn trong vụ án dân sư là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, các nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm”. Do đó, chồng chị sẽ là nguyên đơn trong vụ án dân sự

Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, ngừi đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

“2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật”.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình thì quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi cá nhân. Do đó, theo quy định tại khoản 1, Điều 25 Bộ luật dân sự 2015 thì:

Điều 25. Quyền nhân thân

“ 1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”.

Đối chiếu theo quy định trên thì chồng chị không thể ủy quyền việc yêu cầu ly hôn của mình cho người khác. Do vây, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn thì chồng chị bắt buộc phải có mặt tại Tòa án để giải quyết thủ tục, nếu vắng mặt thì Tòa án xem như chồng chị từ bỏ quyền khởi kiện của mình và ra Quyết định đình chỉ vụ án. Tức là chồng chị từ bỏ việc yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương với chị. Vì vậy, chồng chị có quyền yêu cầu ly hôn khi anh ấy đang ở nước ngoài nhưng phải có mặt tại Tòa án – tức phải có mặt tại Việt Nam khi Tòa án triệu tập anh ấy lên làm việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com