Chi trả trợ cấp thất nghiệp một lần cho người lao động theo quy định pháp luật

Hỏi: Chào Luật sư! Tôi đã đóng BHTN được 30 tháng, hiện tại tôi vừa làm xong thủ tục nhận BHTN nhưng chưa được nhận tiền và tôi đang có thai. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần thì có được không? Nếu được thì thủ tục hưởng như thế nào ? Mong Luật sư tư vấn giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành lời đầu tiên xin gửi đến quý khách lời chào trân trọng. Cảm ơn sự tin tưởng của quý khách đã đặt câu hỏi với chúng tôi. Với một đội ngũ Luật sư, chuyên gia tư vấn pháp lý chuyên sâu, dày dặn kinh nghiệm, am hiểu kiến thức pháp luật bài viết dưới đây chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Nghị định số 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/03/2015.

  1. Luật sư tư vấn

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 18: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

  1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
  2. a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  3. b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng tiền

– Hàng tháng được trợ cấp số tiền bằng 60%bình quân mức tiền lương dùng để đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng:

+ Không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở (với đơn vị nhà nước).

+ Không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng (với doanh nghiệp).

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo tháng

+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% như trên).

+ Được thêm 1 tháng trợ cấp nếu đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho 12 tháng.

+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

– Trợ cấp thất nghiệp 1 lần: không còn kể từ khi Luật số 38 có hiệu lực

Chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp khác

– Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

– Được hỗ trợ Học nghề với các giới hạn sau:

+ Thời gian học không quá 6 tháng

+ Học phí hỗ trợ: tối đa 1 triệu/người/tháng (nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần cao hơn).

– Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Thời điểm được hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Thời gian chi trả bảo hiểm thất nghiệp

Khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ gửi 1 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh và 1 bản đến người nhận trợ cấp thất nghiệp về quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trợ cấp thất nghiệp người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên.

– Từ tháng tiếp theo thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp sẽ là từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 12 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó.

– Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn, hoặc hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh.

Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng khi:

– Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm giới thiệu việc làm.

– Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ gửi quyết định tạm dừng đến BHXH và đến người lao động.

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định cụ thể việc trợ cấp thất nghiệp cho lao động.

Theo quy định, Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

  1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

  1. Sổ bảo hiểm xã hội.

Trung tâm dịch vụ việc làm địa phương tiếp nhận hồ sơ

Nghị định quy định trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp: Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Đối với các trường hợp trên, ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp

Về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, Nghị định quy định tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 5 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 7 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Nghị định cũng quy định rõ, sau thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ một số trường hợp theo quy định. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định việc tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ngày tàn của ông “trùm” ngụ quận 4 – TP HCM

Trước khi lãnh án tử hình, bị cáo từng mua bán 1,4 kg ma túy khẳng định trước tòa bản thân không có tội.

Ngày 20-2, TAND TP HCM xử sơ thẩm đã tuyên phạt bị cáo Lê Văn Thanh (SN 1978, ngụ quận 4, TP HCM) mức án tử hình về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”. Đồng thời, HĐXX phạt hai bị cáo Mạch Chí Xương (SN 1969, ngụ quận 5, TP HCM), Đào Khương Đại (SN 1985, ngụ quận 4, TP HCM) lần lượt 18 và 8 năm tù, cùng về tội danh trên.

Liên quan đến vụ án, bị cáo Lữ Văn Thanh (SN 1980, ngụ quận 3, TP HCM) chịu hình phạt 7 năm tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Ngày tàn của ông "trùm" ngụ quận 4 - TP HCM - 1

Dù kêu oan nhưng bị cáo không thoát khỏi mức án cao nhất

Theo bản án sơ thẩm, đầu năm 2019, một người không rõ lai lịch liên hệ với Mạch Chí Xương. Qua điện thoại, người này nói có mối bán ma túy đá giá rẻ và rủ Xương đến quận 4 gặp Lê Văn Thanh thỏa thuận mua bán. Tại đó, Thanh báo giá 300 triệu đồng/900g ma túy đá. Có hàng, Xương dùng cân điện tử chia đều thành hai gói. Sau đó, Xương tiếp tục chia ma túy đá thành nhiều gói nhỏ; nhưng chưa kịp bán thì công an phát hiện, bắt giữ.

Tương tự, Lữ Văn Thanh và Đào Khương Đại nhiều lần mua ma túy từ Lê Văn Thanh. Đến trưa 7-4-2019, sau khi nhận hàng, Lữ Văn Thanh điều khiển xe máy chở Đại ra về. Hai người đi đến cầu Kênh Tẻ (TP HCM) thì công an xuất hiện, yêu cầu kiểm tra. Thấy thế, Đại nhanh tay ném túi ni-lon chứa ma túy đang cầm trên tay xuống đường hòng phi tang nhưng không thành.

Xương và Đại mua ma túy đá từ Thanh rồi bán lại kiếm lời. Riêng Lữ Văn Thanh mua để sử dụng.

Ban đầu, Lê Văn Thanh đưa ra lời khai giống lời khai những đối tượng còn lại. Tuy nhiên, Lê Văn Thanh phản cung ngay sau đó. Thanh thừa nhận có bán ma túy cho Xương nhưng phủ nhận cáo buộc bán ma túy cho Đại và Lữ Văn Thanh, cũng như hành vi giúp một người không rõ lai lịch bán ma túy. Tuy nhiên, cơ quan công tố nhận định hồ sơ vụ án có lời khai ban đầu của Lê Văn Thanh, Khương và Đại. Hai đối tượng mua cũng nhận dạng Thanh là người họ gặp trực tiếp để nhận ma túy. Như vậy, cơ quan pháp luật đủ căn cứ cáo buộc hành vi phạm tội như nội dung cáo trạng đề cập.

Tại tòa, cơ quan xét xử kết luận Lê Văn Thanh chịu trách nhiệm hình sự về hành vi mua bán trái phép chất ma túy với khối lượng tang vật hơn 1,4 kg ma túy các loại. Cùng hành vi trên, Mạch Chí Xương và Đào Khương Đại chịu trách nhiệm đối với khối lượng ma túy bị bắt quả tang, khám xét là gần 300g ma túy đá. Lữ Văn Thanh chịu trách nhiệm hình sự về hành vi tàng trữ trái phép 10g ma túy đá. Ngoài bị cáo Lê Văn Thanh, những bị cáo khác đều thành khẩn khai báo, nhận tội. Lê Văn Thanh một mực khẳng định bản thân không phạm tội như đại diện cơ quan công tố lập luận. Bị cáo nói với HĐXX rằng bị cáo không có tội.

Hiện, cơ quan điều tra tiếp tục xác minh, làm rõ nhiều đối tượng (đa phần chưa rõ lai lịch) có liên quan trong vụ án theo lời khai của các bị cáo.

Nguồn : 24h.com.vn

Vụ 39 người chết trong container, Hà Tĩnh khởi tố 7 bị can

Công an Hà Tĩnh khởi tố 7 bị can về tội “Tổ chức, môi giới người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép” liên quan đến vụ 39 người chết trong container ở Anh.

Các đối tượng bị khởi tố gồm: Nguyễn Thị Thúy Hòa (SN 1984), Võ Văn Kỳ (SN 1962), Võ Văn Hồ (SN 1952), Lê Văn Huệ (SN 1967) đều trú ở Nghệ An; Trần Đình Trường (SN 1985, trú Hà Tĩnh); Nguyễn Quốc Thành (SN 1994, trú TP Cần Thơ); Nguyễn Thị Thúy Diễm (SN 1990, lấy chồng Trung Quốc, trú tại TP Thụy An, Chiết Giang, Trung Quốc).

Vụ 39 người chết trong container, Hà Tĩnh khởi tố 7 bị can
Các đối tượng Nguyễn Quốc Thành, Lê Văn Huệ, Nguyễn Thị Thúy Hòa, Trần Đình Trường tại cơ quan điều tra

Công an đang phát lệnh truy nã và ra văn bản đề nghị Bộ Công an phối hợp Interpol ban hành thông báo đỏ (truy nã quốc tế) đối với bị can Nguyễn Thị Thúy Diễm.

Công an Hà Tĩnh xác định các đối tượng đã nhận hồ sơ, làm thủ tục cho 67 công dân trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Tây Ninh để đi lao động bất hợp pháp tại các nước châu Âu.

Theo điều tra, đầu tháng 6/2019, Trường liên lạc với Hòa và Diễm làm hồ sơ cho chị Phạm Thị Trà My (26 tuổi, trú thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc) sang Anh.

Trà My sau đó được đưa qua Trung Quốc, rồi làm thủ tục xuất cảnh sang Pháp, chi phí 22.000 USD. Khi Trà My sang Pháp thành công, Trường nhận tiền, nộp cho Hòa và Diễm 21.000 USD, giữ lại 1.000 USD chi phí môi giới.

Chị Trà My sau đó được nhóm buôn người hướng dẫn nhập cảnh bất hợp pháp vào Anh, song trên đường đi thì bị tử vong trong xe container tại hạt Essex, Vương quốc Anh.

Cảnh sát cáo buộc, ngoài Trường, Hòa và Diễm, 4 nghi can còn lại cũng liên quan đến việc đưa hàng chục lao động người Hà Tĩnh và các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Nghệ An, Tây Ninh sang làm việc bất hợp pháp tại Anh và các nước châu Âu.

Ngày 23/10/2019, cảnh sát Anh tìm thấy 39 thi thể trong thùng container tại khu công nghiệp Grays, hạt Essex, đông bắc thủ đô London.

Cảnh sát xác định toàn bộ người tử vong mang quốc tịch Việt Nam. Nghệ An là tỉnh nhiều nạn nhân nhất với 21 người, Hà Tĩnh 10 người, Hải Phòng 3 người, Quảng Bình 3 người, Thừa Thiên Huế và Hải Dương mỗi tỉnh một người.

Ngày 11/2, trong báo cáo khám nghiệm, cảnh sát hạt Essex cho biết, 39 nạn nhân thiệt mạng trong xe container do thiếu oxy và quá nóng.

Nguồn : vietnamnet.vn

Sợ lây Covid-19 khi trốn truy nã, về Việt Nam xin đầu thú

Trốn truy nã ở nước ngoài nhưng lo sợ lây nhiễm virus Covid-19, Lương Văn Tú (SN 1993, trú xã Yên Na, Tương Dương, Nghệ An) đã quay về nước đầu thú.

Công an huyện Tương Dương cho biết, vừa tiếp nhận đối tượng Lương Văn Tú đến đầu thú sau hơn 2 năm trốn truy nã.

Năm 2016, Tú và Đặng Dân Oanh (SN 1993, trú xã Yên Hòa, Tương Dương) thiết lập một tụ điểm chuyên bán lẻ ma túy cho các con nghiện.

Sợ lây Covid-19 khi trốn truy nã, về Việt Nam xin đầu thú
 Đối tượng Lương Văn Tú tại cơ quan điều tra

Khi ổ nhóm ma túy này bị công an triệt phá, Tú và Oanh lợi dụng địa hình hiểm trở nhanh chân tẩu thoát. Đến tháng 11/2016, Oanh bị bắt giữ.

Cuối năm 2017, Công an huyện Tương Dương phát lệnh truy nã Lương Văn Tú về tội ‘Mua bán trái phép chất ma túy’.

Bất ngờ, đầu tháng 2 vừa qua, Tú đến Công an huyện Tương Dương xin đầu thú.

Tại cơ quan điều tra, Tú khai khi biết công an phát lệnh truy nã, đối tượng đã bỏ trốn ra nước ngoài qua đường tiểu ngạch, cắt đứt liên lạc với gia đình.

Đối tượng xin vào làm việc ở một xưởng may, khi dịch Covid-19 bùng phát, Tú lo sợ bị nhiễm bệnh nên về Việt Nam đầu thú.

Nguồn : vietnamnet.vn

Hiểu biết sơ lược về hộ chiếu phổ thông

Hiện nay với tình hình kinh tế, giao thương buôn bán giữa các nước phát triển, cũng như sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của các phương tiện đi lại. Nhu cầu di chuyển trong và ngoài nước của con người ngày càng tăng nhằm phục vụ mục đích làm việc, du lịch, học tập, khám chữa bệnh,… Do vậy khái niệm về hộ chiếu không còn quá xa lạ với nhiều người, nếu như không có hộ chiếu thì bạn không thể nào lên máy bay để đến các quốc gia mà bạn muốn, đây là lý do tại sao Hộ chiếu là “điều kiện cần” để bạn ra nước ngoài.

Vậy Hộ chiếu là gì?

– Tại Điều 3 Nghị Định Số 136/2007/NĐ-CP có quy định:

Điều 3.

  1. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu quốc gia nêu tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khâu của Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy đinh khác thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
  2. Công dân Việt Nam mang giấy tờ khác nêu tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam theo quy định với từng loại giấy và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
  3. Công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam không cần thị thực.

Như vậy có thể hiểu Hộ chiếu (hay còn gọi là Passport), là “chứng minh thư” bắt buộc cho phép bạn có thể xuất cảnh ra nước ngoài và được quyền nhập cảnh trở lại sau khi chuyến du lịch, công tác hay việc học kết thúc. Các thông tin trên Passport bao gồm họ và tên của chủ sở hữu, ngày tháng năm sinh, ảnh đi kèm, quốc tịch, chữ ký cũng như ngày cấp và ngày hết hạn. Dựa vào những thông tin này mà có thể xác định được các thông tin cá nhân của chủ sở hữu. Hộ chiếu truyền thống là một cuốn sổ nhỏ với nhiều trang trong đó lưu giữ thị thực (visa) cho phép nhập cảnh vào quốc gia khác.

Hộ chiếu có bao nhiêu loại?

– Tại điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị Định Số 136/2007/NĐ-CP có quy định:

Điều 4.

  1. Các giấy tờ sau đây cấp cho công dân Việt Nam để xuất cảnh, nhập cảnh:
  2. a) Hộ chiếu quốc gia, bao gồm:

– Hộ chiếu ngoại giao;

– Hộ chiếu công vụ;

– Hộ chiếu phổ thông.

…”

Như vậy có thể thấy ở Việt Nam có 3 loại hộ chiếu chính:

  1. Hộ chiếu phổ thông màu xanh lá.

Hộ chiếu phổ thông dành cho đa số, tên gọi tiếng anh là Popular Passport, được cấp cho công dân có quốc tịch Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Thường thì những bạn có ý định du lịch nước ngoài hay đi du học, công tác thì sẽ được cấp loại hộ chiếu phổ thông có màu xanh lá này.

Popular Passport chỉ cấp cho công dân từ 14 tuổi trở lên với thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp. Còn trẻ em từ 9 – 14 tuổi, thời hạn Popular Passport chỉ có 5 năm.

Cả hai trường hợp này đều không được gia hạn thêm thời gian. Đối với trẻ em dưới 9 tuổi, Popular Passport không được cấp riêng mà phải ghép chung với cha hoặc mẹ.

  1. Hộ chiếu công vụ màu xanh ngọc bích.

Hộ chiếu công vụ có màu xanh đậm hơn so với hộ chiếu phổ thông, chỉ được cấp cho những trường hợp đặc thù ra nước ngoài làm việc theo sự phân công của chính phủ. Tên gọi tiếng anh của hộ chiếu công vụ là Official Passport, thời gian chỉ khoảng 5 năm.

Nếu có Official Passport, bạn không cần phải xin visa ở nước muốn đến, hơn nữa bạn còn được ưu tiên đi qua cổng đặc biệt lúc nhập cảnh, tất nhiên là phải chấp hành đúng quy định của quốc gia mà bạn đến.

Đối tượng được cấp của Official Passport là cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan nhà nước. Ngoài ra còn có sĩ quan, quân nhân làm trong quân đội, công an ra nước ngoài để làm nhiệm vụ được yêu cầu từ chính phủ.

  1. Hộ chiếu ngoại giao màu đỏ.

Hộ chiếu ngoại giao có màu đỏ, tên tiếng anh là Diplomatic Passport, là loại “chứng minh thư” chỉ dành cho các quan chức cấp cao.

Họ thường sử dụng tấm hộ chiếu này để hoàn thành các công việc, nhiệm vụ được giao từ tổ chức chính phủ tối cao của nhà nước. Thời hạn của Diplomatic Passport cũng là 5 năm, có nó bạn cũng được miễn visa nhập cảnh và được ưu tiên đi qua cổng đặc biệt theo quy định của quốc gia mà bạn đặt chân đến.

Những người được cấp Diplomatic Passport thường giữ chức vụ cao trong hệ thống cơ quan của nhà nước. Chẳng hạn như Bộ trưởng, thứ Trưởng của Bộ Tài Chính, Bộ Nội Vụ, Bộ Công An hay Bộ Tư Pháp. Cấp bậc thấp nhất được cấp Diplomatic Passport là bí thư, phó bí thư hoặc Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Sơ lược về hộ chiếu phổ thông”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Y án tử hình dàn kiều nữ và 2 ‘ông trùm’ ma túy ở Hà Nội

TAND Cấp cao tại Hà Nội hôm qua đưa 8 bị cáo vụ án mua bán trái phép chất ma túy đặc biệt lớn từ Bắc vào Nam ra xét xử phúc thẩm.

Phiên tòa được mở để xem xét kháng cáo của 8/13 bị cáo. Có 7 bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ tội, riêng bị cáo Đặng Huy Tiến (SN 1960, Cầu Giấy) kháng cáo kêu oan.

Theo bản án sơ thẩm, từ cuối tháng 8/2015 đến 9/2016, “ông trùm” Phạm Minh Tuấn (SN 1973, ở Hai Bà Trưng, Hà Nội) cùng Nguyễn Hoàng Quân (SN 1982, ở Đống Đa, Hà Nội) cho ra đời đường dây mua bán trái phép chất ma túy từ các tỉnh phía Bắc vận chuyển vào TP.HCM qua đường tàu hỏa.

Y án tử hình dàn kiều nữ và 2 'ông trùm' ma túy ở Hà Nội
Các bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm

Đường dây ma túy lớn này quy tụ nhiều kiều nữ tham gia. Số tiền thanh toán cho những lần mua ma túy của hai “ông trùm” này lên đến hàng tỷ đồng.

Ngoài các loại ma túy methamphetamin, ketamin, thuốc lắc MDMA, “ông trùm” còn nhập loại ma túy mới có tên “đông trùng hạ thảo” để thăm dò thị trường.

Cáo trạng xác định, Tuấn là đối tượng nhiều lần mua bán trái phép chất ma túy với số lượng lên đến hơn 60,6kg. Quân đã mua bán hơn 57,2kg…

HĐXX cấp sơ thẩm tuyên phạt Tuấn, Quân cùng dàn kiều nữ mức án tử hình. Sau bản án sơ thẩm, hai “ông trùm” cùng nhiều đồng phạm kháng cáo.

Sau khi xem xét, HĐXX cấp phúc thẩm tuyên y án đối với các bị cáo.

Hồi tháng 5/2019, TAND TP Hà Nội tuyên phạt 10/14 bị cáo trong vụ án này mức án tử hình gồm: Phạm Minh Tuấn (SN 1973), Nguyễn Hoàng Quân (SN 1982), Nguyễn Sỹ Công (SN 1982), Mai Thị Hoa (SN 1971), Đặng Huy Tiến (SN 1960), Vũ Thị Phương Thanh (SN 1986), Lưu Hoàng Linh (SN 1971, đều ở Hà Nội); Trần Thanh Trung (SN 1991, ở Bà Rịa – Vũng Tàu); Hứa Thị Ngọc (SN 1978, ở Lạng Sơn) và Nguyễn Thị Hồng Nhạn (SN 1991, ở Khánh Hòa.

Giữ vai trò thấp hơn, Lê Đình Thanh Trúc (SN 1992); Đỗ Quỹ Sắc (SN 1974, cùng ở TP.HCM) nhận án tù chung thân. Nguyễn Minh Vũ (SN 1983, ở Đồng Nai) bị xử phạt 20 năm tù, đều về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”.

Riêng Phạm Quốc Hưng (SN 1974, ở Đống Đa, Hà Nội) bị tuyên phạt 12 năm tù về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Nguồn : vietnamnet.vn

Nghệ sĩ Ưu tú Vũ Mạnh Dũng bị sát hại trong đêm

Sau khi tự đốt xe máy, Bình đã phá mái tôn đột nhập vào nhà em gái, đe doạ mạng sống của 6 người.

Nghệ sĩ Ưu tú Vũ Mạnh Dũng bị sát hại trong đêm - 1

Dương Quang Bình bị Thượng úy Nguyễn Trọng Nghĩa quật ngã tại hiện trường.

Ngày 19/2, Công an quận Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội cho biết Trung tâm 113 Công an quận Hoàn Kiếm vừa khống chế 1 đối tượng có biểu hiện bất thường, nghi ngáo đá có hành vi Giết người.

Theo đó, khoảng 21h45 tối 18/2, Trung tâm 113 Công an quận Hoàn Kiếm nhận được tin báo tại ngõ 609 đường Bạch Đằng, phường Chương Dương, quận Hoàn Kiếm xảy ra vụ việc một đối tượng ngáo đá đã dùng dao đâm chết 1 người, tự đốt xe máy sau đó dùng dao uy hiếp cả gia đình. Trung tâm 113 đã cử lực lượng xuống hiện trường.

Nghệ sĩ Ưu tú Vũ Mạnh Dũng bị sát hại trong đêm - 2

Chiếc xe máy cháy rụi do Bình tự tay đốt.

Khi lực lượng chức năng có mặt, đối tượng Dương Quang Bình (SN 1977, trú ngõ 609 Bạch Đằng) đã phá mái tôn, trèo sang nhà em gái, dùng dao uy hiếp, đe doạ mạng sống gia đình 6 người, đáng chú ý trong đó có 3 cháu nhỏ.

Tổ công tác gồm Thượng uý Nguyễn Trọng Nghĩa, Thượng úy Lý Nhật Phương và Thượng úy Bùi Ngọc Bắc đã lập tức tiếp cận đối tượng Bình. Sau đó, Thượng úy Nghĩa đã trực tiếp tước dao, quật ngã Dương Quang Bình trong khi 2 đồng đội đảm bảo an toàn tính mạng cho 6 nạn nhân bị uy hiếp. Nam nghi phạm sau đó được đưa về trụ sở Công an phường Chương Dương.

Nghệ sĩ Ưu tú Vũ Mạnh Dũng bị sát hại trong đêm - 3

Khu ngõ 609 Bạch Đằng nơi xảy ra sự việc.

Cũng trong ngày 19/2, Nhà hát nhạc vũ kịch Việt Nam cho biết, Nghệ sĩ Ưu tú Vũ Mạnh Dũng (SN 1978), Phó Trưởng đoàn ca kịch Nhà hát nhạc vũ kịch Việt Nam là nạn nhân trong vụ án mạng xảy ra tối qua (18/2), tại nhà riêng ở phố Bạch Đằng.

Hiện, vụ việc đang tiếp tục được điều tra, làm rõ.

Nguồn : 24h.com.vn

Tử hình kẻ giết tài xế GrabBike

Sát hại tài xế GrabBike cướp xe và điện thoại, Nguyễn Văn Hồ (22 tuổi) bị TAND TP HCM tuyên án tử hình về các tội Giết người và Cướp tài sản, ngày 18/2.

HĐXX xác định hành vi của bị cáo gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, cùng lúc phạm nhiều tội… nên áp dụng mức án cao nhất.

Theo cáo trạng, năm 2015 Hồ từ quê An Giang lên TP HCM thuê trọ tại xã Vĩnh Lộc B (huyện Bình Chánh) làm phụ hồ, sau đó phục vụ quán ăn với mức lương 3 triệu đồng mỗi tháng. Hay đi xe ôm nên anh ta quen với ông Hùng chạy GrabBike.

Bị cáo Hồ sau phiên tòa. Ảnh: Bình Nguyên.

Bị cáo Hồ sau phiên tòa.

Tối 3/12/2018, Hồ có ý định cướp tài sản của ông Hùng để lấy tiền trả nợ phòng trọ và tiêu xài. Sáng hôm sau, anh ta gọi cho ông Hùng đến đón đi công việc. Đến gần cầu Rạch Cầu Suối thuộc xã Vĩnh Lộc B vắng vẻ, Hồ yêu cầu ông Hùng dừng xe, vờ gọi điện cho bạn rồi rút dao kề cổ tài xế đe dọa.

Ông Hùng phản kháng, Hồ đâm nhiều nhát khiến nạn nhân tử vong. Anh ta lấy 2 điện thoại, 100.000 đồng và xe máy của nạn nhân chạy về phòng trọ.

Hồ lên mạng rao bán xe giá 6 triệu đồng và bán một điện thoại giá 2 triệu đồng, chiếc còn lại để sử dụng. Anh ta lấy tiền chuộc lại xe đã cầm cố trước đó. Khoảng 3 tháng sau, Hồ bị bắt khi đang lẩn trốn ở quê.

Quá trình điều tra, anh ta còn khai nhận trước đó đã trộm dây chuyền, bông tai … trong nhà mẹ vợ. Tuy nhiên, bị hại không trình báo cũng như không yêu cầu xử lý hình sự nên cơ quan chức năng không truy tố Hồ về hành vi này.

Nguồn : vnexpress

Án phí chia thừa kế

Xin chào Luật sư, tôi có một số thắc mắc, mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin hỏi trong vụ việc chia di sản thừa kế thì ai là người phải đóng Án phí? Án phí trong trường hợp này tính như thế nào? Kính mong Luật sư phản hồi, giải đáp giúp tôi. Tôi cảm ơn.

1.Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

– Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

2.Nội dung tư vấn:

2.1. Nghĩa vụ đóng án phí.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, nghĩa vụ phải đóng án phí trong vụ việc chia di sản thừa kế được xác định như sau:

“7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  1. a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
  2. b) Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:

Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.

Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được Tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.

Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được Tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.”

Như vậy, trong vụ việc chia thừa kế thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà đương sự được chia trong khối di sản thừa kế.

Tuy nhiên, đối với trường hợp cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với bên thứ ba từ khối di sản thừa kế thì:

Thứ nhất, đương sự phải chịu án phí đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi phần tài sản phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba. Đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba thì các đương sự phải chịu mức án phí ngang nhau.

Thứ hai, người thứ ba là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận đối với trường hợp không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu này được Tòa án chấp nhận.

Thứ ba, trường hợp người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng không được Tòa án chấp nhận thì phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với yêu cầu không được chấp thuận.

  1. Mức án phí theo quy định pháp luật.

Trường hợp tranh chấp về phân chia di sản thừa kế căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là tranh chấp về dân sự.

Do đó, căn cứ vào Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016), mức án phí đối với trường hợp có tranh chấp về phân chia di sản thừa kế được xác định như sau:

I Án phí dân sự sơ thm Mức thu
1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng
2 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
2.1 Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
2.2 Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
2.3 Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
2.4 Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
2.5 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
2.6 Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Như vậy, đối với tranh chấp về phân chia di sản thừa kế, bạn cần phải xem giá trị tài sản được định giá là bao nhiêu để xác định khung tính án phí theo bảng tính nêu trên và xác định được mức án phí cần phải nộp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục tiền tố tụng bắt buộc phải thực hiện khi khởi kiện vụ án dân sự – hòa giải cơ sở.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi có mua một mảnh đất rộng 200(đất ở) tại Phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội từ tháng 8 năm 2014, đã làm đầy đủ các thủ tục sang tên, chuyển quyền sử dụng đất thành tên tôi và vợ tôi. Do chưa có nhu cầu sử dụng nên mảnh đất này vợ chồng tôi cho anh Phạm Quang Huy sử dụng để trồng rau. Năm 2017, anh Huy xây dựng nhà ở ở mảnh đất của anh ta, khi chúng tôi biết tin và tới kiểm tra mảnh đất của chúng tôi thì phát hiện nhà của anh Huy đã xây lấn sang đất của gia đình nhà tôi. Chúng tôi đã nhờ bộ phận địa chính của Phường xuống đo lại mảnh đất của tôi và kết quả là mảnh đất chỉ còn lại 185. Vợ chồng tôi đã nhiều lần yêu cầu anh Huy giải quyết nhưng anh Huy không hợp tác. Chúng tôi đã nộp đơn khởi kiện lên Tòa án yêu cầu giải quyết nhưng Tòa án trả lại đơn và yêu cầu chúng tôi thực hiện thủ tục tiền tố tụng trước. Tôi không hiểu thủ tục tiền tố tụng mà Tòa án nói ở đây là gì, mong các Luật sư giải thích và chỉ dẫn cho tôi thực hiện để tôi có thể đòi lại quyền lợi cho mình. Tôi xin chân thành cảm ơn

Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của anh được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Bộ luật tố tụng dân sự;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai;

Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

  1. Nội dung tư vấn:

Trước tiên, Luật sư giải thích để anh được rõ, thủ tục tiền tố tụng mà Tòa án nói tới ở đây là gì, tại sao trường hợp của anh lại phải thực hiện thủ tục tiền tố tụng, thủ tục mà anh cần phải thực hiện ở đây là như thế nào.

Thủ tục tiền tố tụng ở đây chỉ là một thuật ngữ chuyên ngành, về cơ bản, có thể hiểu là những thủ tục cần phải làm trước khi đưa vụ việc ra cơ quan có thẩm quyền như ở đây là Tòa án để giải quyết. Đa số các vụ án dân sự thì không phải thực hiện thủ tục này nhưng có một vài trường hợp ngoại lệ, bắt buộc phải thực hiện và đã được quy định rõ trong quy định của pháp luật. Như trong trường hợp của anh, thủ tục tiền tố tụng bắt buộc ở đây là hòa giải cơ sở, nếu hai bên không tự hòa giải được thì việc hòa giải cơ sở là bắt buộc thực hiện. Chỉ khi thực hiện thủ tục tiền tố tụng này xong rồi nhưng kết quả là hòa giải không thành thì sau đó, anh mới có đủ điều kiện để khởi kiện anh Huy ra Tòa, yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc của mình.

Khi có tranh chấp đất đai xảy ra, mà cụ thể trường hợp của anh là việc anh Huy đã xây nhà lấn sang phần đất mà anh và vợ là người có quyền sử dụng đất hợp pháp (có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên anh và vợ, mảnh đất có diện tích 200) thì trước tiên, pháp luật khuyến khích hai bên tự hòa giải, trường hợp này, anh Huy đã không có thái độ hợp tác để giải quyết, hai bên không hòa giải được thì bước tiếp theo, anh bắt buộc phải gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới UBND phường nơi có đất (trường hợp này là UBND phường Xuân Phương) để giải quyết, điều này được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013:

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

  1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải…

Nếu như sau khi tiến hành thủ tục hòa giải cơ sở mà vẫn không giải quyết được, hòa giải không thành thì sau đó, anh có toàn quyền đưa đơn khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết. Tranh chấp về quyền sử dụng đất thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (theo quy định tại khoản 2 điều 26, khoản 1 điều 35 và điểm c, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) và ở đây chính là Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hưởng thừa kế theo pháp luật – Mẫu đơn khởi kiện

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, gia đình tôi có 3 chị em gồm tôi và 2 em trai (tất cả đều đã lập gia đình). Bố tôi đã mất từ năm 2003, vừa rồi vào tháng 11 năm 2017 thì mẹ tôi cũng qua đời. Bố mẹ tôi có rất nhiều tài sản bao gồm (3 mảnh đất trị giá 5 tỷ đồng, 2 căn biệt thự, mỗi căn ước tính trị giá 8 tỷ đồng, một sổ tiết kiệm với số tiền 2 tỷ đồng, một ô tô Camry trị giá 2 tỷ đồng cùng với một số tài sản khác) . Mẹ tôi mất, không để lại di chúc, trước đó, hai cụ cũng không phân chia cho 3 chị em tôi. Hiện tại, hai em trai tôi đã ở hẳn 2 căn biệt thự, cùng với đó là bán cả 3 mảnh đất của bố mẹ tôi mà không hỏi ý kiến tôi. Tôi yêu cầu quyền lợi của mình thì em tôi nói tôi không có quyền gì đối với các tài sản đấy và không đưa cho tôi bất cứ tài sản nào của bố mẹ. Theo tôi được biết thì những tài sản đó tôi cũng có phần theo quy định của pháp luật nhưng không rõ như thế nào, bây giờ tôi muốn khởi kiện hai em trai tôi để đòi lại quyền lợi của mình nhưng tôi không biết viết đơn khởi kiện kiểu gì, mong các luật sư chỉ cho tôi, hướng dẫn tôi viết đơn để tôi có thể đòi lại công bằng cho bản thân mình. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Gửi bởi Mai Ngân (Long Biên, Hà Nội)

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự 2015;

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 1 năm 2017 về ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.

2.Nội dung tư vấn.

2.1.Về quyền hưởng thừa kế.

Trường hợp của bạn, khi mẹ bạn mất không để lại di chúc, theo quy định tại khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:

“Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

     a) Không có di chúc;

     b) Di chúc không hợp pháp;

     c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

     d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo đó, xác định được di sản bắt buộc phải chia theo diện thừa kế theo pháp luật.

Mà thừa kế theo pháp luật chính là dựa theo hàng thừa kế, trình tự thừa kế theo pháp luật quy định.

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

     b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

     c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

     2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

     3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Mẹ bạn mất, tức bạn chính là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn cùng với hai em trai, nên việc bạn được hưởng di sản của mẹ bạn là đương nhiên (do bạn không đề cập đến việc mình có bị truất quyền hưởng di sản hay không hay bất cứ vấn đề liên quan đến việc từ chối nhận di sản,…nên mặc định bạn là người có đủ điều kiện thuộc diện được hưởng thừa kế từ mẹ bạn) và được hưởng phần bằng với 2 em trai của bạn.

Như vậy, việc hai em trai sử dụng toàn bộ di sản, bán di sản của mẹ bạn khi chưa có sự đồng ý của bạn là không đúng. Và chính xác là bạn hoàn toàn có quyền được hưởng di sản và có thể đảm bảo được lợi ích của mình qua việc yêu cầu Tòa án can thiệp, giải quyết, đòi lại quyền lợi của mình.

Tranh chấp về thừa kế tài sản chính là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 5 điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.

2.2.Về đơn khởi kiện.

Mẫu đơn khởi kiện mà bạn cần đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 1 năm 2017 về ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự. Cụ thể là Mẫu số 23 về Đơn khởi kiện (Mẫu dưới đây):

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……(1), ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………

Người khởi kiện: (3)………………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ: (4) ……………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ (6) …………………………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)………………………………………………………………

Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)…………………………………………………………

Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)……………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………

Người làm chứng (nếu có) (12)…………………………………………………………………………………………

Địa chỉ: (13) …………………………………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)……………………………………….

1………………………………………………………………………………………………………………………………….

2………………………………………………………………………………………………………………………………….

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) …….

              Người khởi kiện (16)

 

Và kèm theo mẫu đơn là cách hướng dẫn viết đơn như sau:

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS:

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể dựa theo mẫu trên để viết đơn gửi lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thừa kế thế vị

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, ông tôi và bố tôi vừa mất cách đây một thời gian, 2 người gặp tai nạn giao thông và qua đời. Ông có 3 người con. Luật sư cho tôi hỏi, bây giờ ông tôi mất rồi thì di sản ông để lại chia như thế nào, tôi có được hưởng thừa kế thế vị phần của bố tôi không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, nội dung câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Do bạn không đề cập tới vấn đề ông bạn trước khi mất đã có di chúc chưa, nên tôi sẽ chia ra hai trường hợp để tư vấn và giải thích rõ cho bạn.

2.1. Trường hợp ông của bạn đã có di chúc, bản di chúc này là hợp pháp, toàn bộ tài sản đã được chia trong di chúc.

Nếu bản di chúc của ông có chia thừa kế, có phần định đoạt tài sản cho bố của bạn thì phần di chúc này sẽ bị vô hiệu do người được hưởng thừa kế là bố của bạn đã mất. Phần còn lại của di chúc sẽ có hiệu lực.

Đối với phần di chúc chia thừa kế, định đoạt tài sản cho bố bạn, phần tài sản này sẽ được chia theo pháp luật căn cứ vào điểm c khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

     a) Không có di chúc;

     b) Di chúc không hợp pháp;

     c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

     d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

     2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

     3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, khi phần tài sản này được chia thừa kế theo pháp luật thì sẽ chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế của ông (hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, cha mẹ, con,… nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai thì mới chia cho các hàng thừa kế tiếp theo), bố bạn nếu còn sống sẽ là người được hưởng thừa kế nhưng bố bạn lại mất cùng thời điểm với ông, như vậy phần di sản chia theo pháp luật trên bắt buộc phải tính cả bố bạn vào hàng được hưởng thừa kế nhưng bạn sẽ là người được hưởng trên thực tế bởi căn cứ vào Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thừa kế thế vị có quy định:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Do thừa kế thế vị chỉ phát sinh từ thừa kế theo pháp luật mà không phát sinh từ thừa kế theo di chúc. Nên bạn chỉ có thể được hưởng di sản thừa kế đối với phần tài sản được chia theo pháp luật.

Như vậy, bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần di sản của ông được chia theo pháp luật như trình bày ở trên.

2.2.Trường hợp ông không để lại di chúc.

Nếu xảy ra trường hợp này thì căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

     a) Không có di chúc;

     b) Di chúc không hợp pháp;

     c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

     d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Toàn bộ di sản của ông bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Và theo đó, việc bạn được hưởng thừa kế thế vị phần mà nếu bố bạn còn sống sẽ được hưởng và cách chia thừa kế sẽ tương tự như khi chia phần di chúc không có hiệu lực ở phần 2.1 nêu trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com