Nghị định này quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động.
…
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Nghị định này quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động.
…
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 04/2005/NĐ – CP quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động.
Trong trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu không yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động thì có quyền khiếu nại theo quy định tại Thông tư này.
…
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Bộ luật lao động về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động; nội dung hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước; trình tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động và xử lý hợp đồng lao động vô hiệu.
…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc gia theo quy định tại Khoản 2 Điều 92; nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 93 của Bộ luật Lao động.
…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Các quy định tại Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 5 năm 2013.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.
…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Tải về 45.2013.ND.CP Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Điều 73 của Bộ luật lao động được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 73
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
– Tết dương lịch: một ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch).
– Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
– Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
– Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch).
– Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.”
……..
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2007.
Sửa đổi, bổ sung Chương XIV của Bộ luật lao động về Giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Điều 157
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
……
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
Sửa đổi, bổ sung Lời nói đầu và một số điều của Bộ luật lao động:
“Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.”
……
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2002.
Luật Hiệp Thành cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến quy định về thử việc theo Luật Lao động
Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012.
Nội dung cần có trong hợp đồng thử việc:
Hợp đồng thử việc gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng; Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Nội dung hợp đồng thử việc không được trái với quy định của Bộ luật lao động, nội quy lao động của công ty.
Nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc
Theo quyết định số 959/QĐ-BHXH thì thử việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Nội dung hợp đồng thử việc theo quy định tại điều 26, 27 bộ luật lao động năm 2012 cũng không bắt buộc phải có thỏa thuận về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Trường hợp do tính chất công việc mà hai bên thỏa thuận hợp đồng thử việc có thời gian trên 03 tháng thì doanh nghiệp sẽ phải đóng BHXH cho người lao động theo quy định tại điểm 3 công văn số 2447/LĐTBXH-BHXH.
– Thời gian thử việc tối đa
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 1 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
– Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Mức lương thử việc tối thiểu
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Kết thúc thời gian thử việc, khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Hành vi không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
– Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
– Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng
Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về việc luân chuyển lao động sang công ty khác.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công ty, xin Công ty tư vấn giúp tôi một tình huống như sau: Hiện tại, Công ty tôi đang muốn thực hiện việc điều chuyển lao động sang cho một công ty khác.Vậy tôi muốn hỏi: Công ty tôi có được phép thực hiện việc điều chuyển này không? có trường hợp nào mà lao động có thể chuyển sang cho chủ lao động mới mà công ty tôi không phải thực hiện việc thanh toán chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động đó không? (trong trường hợp vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung như trong bản hợp đồng với công ty tôi như về nội dung công việc, tiền lương, chế độ,…). Cảm ơn sự tư vẫn của công ty. Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Quý Công ty!
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Bộ luật lao động Luật số: 10/2012/QH13 Được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.
Nếu như bên bạn là chủ sử dụng lao động đang sử dụng lao động cho Công ty mình. Tuy nhiên bạn có đưa ra trường hợp muốn điều chuyển lao động sang một Công ty khác. Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 không có quy định nào về việc cho phép điều chuyển như vậy trừ trường hợp bạn là doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Việc chuyển người lao động sang làm công việc khác, địa điểm khác chỉ áp dụng khi doanh nghiệp gặp phải các vấn đề gồm: “Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh..” Tuy nhiên, mục đích chính của bên bạn là chuyển lao động sang công ty khác luôn và vấn muốn không phải thanh toán chấm dứt hợp đồng lao động.
Để thực hiện được nội dung này bên bạn phải là doanh nghiệp có chức năng cho thuê lại lao động theo quy định của Bộ luật lao động 2012 như sau:
“Điều 53. Cho thuê lại lao động
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng