Công chức ký kết Hợp đồng làm việc với Công ty ngoài

Câu hỏi:

Anh Đ.T.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi là Kiểm sát viên ở một quận của Hà Nội. Do thu nhập từ nghề kiểm sát không được dư dả nên tôi có ký kết Hợp đồng về việc làm tư vấn với một Công ty luật trên địa bàn.

Tôi xin hỏi, tôi được phép làm như vậy không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  • Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức ngày 25 tháng 01 năm 2010 do Chính phủ ban hành;
  • Luật Doanh nghiệp năm 2014;
  • Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp ngày 12 tháng 3 năm 2018 do Chính phủ ban hành;
  • Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;

     II. Nội dung

Anh được phép ký Hợp đồng làm việc với một số hạn chế.

  1. Kiểm sát viên là công chức

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức thì:

“Điều 8. Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân

  1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.”

Như vậy, kiểm sát viên là một công chức. Do là một công chức nên Kiểm sát viên được xác định là “Người có chức vụ, quyền hạn” nên kiểm sát viên thuộc đối tượng trong Luật Phòng, chống tham nhũng.

  1. Các việc công chức không được làm
  • Thành lập, quản lý doanh nghiệp

Cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và hợp tác xã.

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014:

“Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

  1. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

          …

     b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;…”

– Tham gia bán hàng đa cấp

Công chức là đối tượng không được tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp:

“Điều 28. Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp

  1. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:

     đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”

 

 

– Làm luật sư

Theo khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư 2006, sửa đổi bởi Luật Luật sư 2012 thì:

“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

  1. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

     b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;…”

Như vậy, một trong những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là người đang là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

  • Kinh doanh trong lĩnh vực mình quản lý

Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 cấm cán bộ, công chức, viên chức thành lập, giữ chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định.

Theo điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chồng tham nhũng năm 2018 thì:

“Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

          …

  1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

          …

     d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;…”

– Làm tư vấn về những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết

Cán bộ, công chức, viên chức không được làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật Nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết.

Theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 thì:

“Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

  1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

     c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;…”

Vậy, nếu đáp ứng đủ các hạn chế nêu trên thì anh được phép ký kết Hợp đồng làm việc với công ty bên ngoài.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn về thời gian, giờ giấc làm việc theo Luật lao động

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành sự cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến thời gian, giờ giấc làm việc theo Luật Lao động

Hỏi: Em chào Luật sư ạ. Em có một vấn đề mong được Luật sư giải đáp ạ. Bác em năm nay 45 tuôi đang làm nhân viên bảo vệ cho 1 văn phòng của Công ty. Công ty ký với bác em HĐ khoán việc. Lương 10 triệu/tháng. Thời hạn HĐ là 1 năm. Nhiệm vụ là trông giữ xe (ban ngày). Ngày làm việc 15 tiếng, từ 06 giờ sáng đến 21 giờ đêm. Ban đêm được ngủ tại Văn phòng nhưng phải đi tuần tra 1 lần vào ban đêm. Công ty ký HĐ như vậy có đúng không ạ? Em cảm ơn Luật sư ạ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, đội ngũ Luật sư công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012.

– Nghị định số 45/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10/05/2013.

  1. Luật sư tư vấn

2.1. Quy định về thời gian làm việc bình thường:

Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật lao động năm 2013 quy định:

– Thời giờ làm việc bình thường không quá 8h/ngày và 48h/tuần.

– Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần

– Theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10h/ngày, nhưng không quá 48h/tuần.

– Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

– Thời giờ làm việc không quá 6h/ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2.2. Quy định về giờ làm việc ban đêm:

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật lao động năm 2013 Quy định về giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

2.3. Quy định về thời gian làm thêm giờ:

Căn cứ theo điều 4 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định:

Số giờ làm thêm trong ngày:

– Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12h/ngày.

– Không quá 12h/ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Việc tổ chức làm thêm từ trên 200-300h/năm

– Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước

+ Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

-Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

Thời gian nghỉ bù theo điểm c Khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động năm 2013 quy định:

– Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

– Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động năm 2013.

Quy định về thời giờ nghỉ ngơi

Căn cứ theo điều 3 của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP Quy định về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.

– Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

– Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.

– Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.

– Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.

– Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.

– Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.

– Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.

– Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, Công ty ký HĐ như vậy với bác của bạn là vi phạm quy định về thời gian, giờ giấc làm việc cũng như quy định về giờ làm việc ban đêm, số giờ làm thêm và thời gian nghỉ ngơi theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2013.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

Hiện nay, những quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã được Luật Lao động và những văn bản dưới luật điều chỉnh một cách cụ thể. Theo đó, người lao động nước ngoài khi vào làm việc tại Việt Nam chỉ được thông qua một trong các hình thức đã được quy định cụ thể tại Điều 2 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2016. Bài viết này Luật sư xin được tập trung đề cập đến hình thức người lao động nước ngoài là nhà quản lý, chuyên gia và lao động kỹ thuật.

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

– Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 Hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

  1. Luật sư tư vấn

Về vị trí chuyên gia nước ngoài

Trước hết, chuyên gia nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam được định nghĩa là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;

– Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

So với quy định cũ tại Nghị định số 102/2010/NĐ-CP quy người lao động nước ngoài với tư cách là chuyên gia phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đã giảm điều kiện về số năm kinh nghiệm làm việc của người lao động nước ngoài là chuyên gia nhưng đồng thời yêu cầu cụ thể kinh nghiệm đó phải trong chuyên ngành được đào tạo và phải phù hợp với vị trí công việc mà chuyên gia này sẽ làm việc tại Việt Nam.

Liên quan đến văn bản chứng minh là chuyên gia, ngoài bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam, theo Thông tư số 40/2016/TT-BLDTBXH quy định rằng chuyên gia đó cũng có thể cung cấp văn bản xác nhận mình là chuyên gia do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (nơi họ đang hoặc đã từng công tác) tại nước ngoài cung cấp. Văn bản này yêu cầu phải nêu đầy đủ các thông tin cơ bản như: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xác nhận; thông tin về chuyên gia: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch và ngành nghề của chuyên gia phù hợp với vị trí công việc mà chuyên gia này sẽ làm việc tại Việt Nam.

Hiện tại, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định về mẫu cho văn bản xác nhận, do vậy doanh nghiệp nước ngoài có thể linh hoạt soạn thảo một văn bản xác nhận theo mẫu của tổ chức mình cho người lao động miễn sao đầy đủ các nội dung cơ bản như quy định tại Thông tư số 40/2016/TT-BLDTBXH nêu trên.

Về vị trí lao động kỹ thuật

Lao động kỹ thuật nước ngoài được định nghĩa là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.

Liên quan đến văn bản chứng minh là lao động kỹ thuật, Nghị định 11 và Thông tư 40 quy định cụ thể về một số văn bản chứng minh như sau:

– Giấy tờ chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về việc người lao động nước ngoài đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác với thời gian ít nhất 01 năm và chuyên ngành đó phải phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài sẽ làm việc tại Việt Nam;

– Giấy tờ chứng minh đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài sẽ làm việc tại Việt Nam.

Đối với lao động kỹ thuật, vấn đề đặt ra là thời hạn đào tạo 01 năm và thời hạn 03 năm kinh nghiệm làm việc có bắt buộc phải độc lập với nhau hay không? Liệu 01 năm đào tạo có thể thực hiện cùng lúc với thời hạn 03 năm làm việc tại vị trí với chuyên ngành được đào tạo không? Bởi lẽ, nhiều tổ chức nước ngoài có chính sách đào tạo nhân viên của mình và nhân viên này trong thời gian được đào tạo vẫn làm việc cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, quyết định chấp nhận hay không sẽ tùy thuộc từng trường hợp cụ thể cũng như quan điểm của chuyên viên phụ trách.

Về vị trí nhà quản lý

Nhà quản lý theo định nghĩa mới bổ sung trong Nghị định 11 là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

Liên quan đến văn bản chứng minh là nhà quản lý, cả Nghị định 11 và Thông tư 40 cũng chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên trên thực tiễn giải quyết vụ việc và tham khảo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì cũng giống như đối với chuyên gia, nhà quản lý chỉ cần cung cấp được văn bản xác nhận là nhà quản lý do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài mà người lao động đó đã từng làm việc xác nhận, miễn sao thể hiện rõ được vị trí công việc quản lý tương đương với vị trí sẽ làm việc tại Việt Nam và đầy đủ thông tin cơ bản (như với trường hợp của chuyên gia nêu trên). Đặc biệt đối với vị trí này, người lao động nước ngoài phải giữ vị trí quản lý tại một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của nước ngoài trước khi sang Việt Nam giữ chức vụ quản lý, không có trường hợp người lao động làm tại vị trí khác không phải vị trí quản lý được sang làm nhà quản lý tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam.

Hy vọng rằng với những thông tin cập nhật về việc áp dụng Nghị định 11 nêu trên, chúng tôi đã giúp các doanh nghiệp hiểu rõ thêm quy định về hình thức người lao động nước ngoài là nhà quản lý, chuyên gia và lao động kỹ thuật khi sang làm việc tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cách tính lương khi làm việc chưa đủ tháng

Vì một số lý do mà người lao động nghỉ việc khi chưa làm hết một tháng. Do đó người lao động cần thanh toán lương và các nghĩa vụ khác cho người lao động khi họ thôi không làm việc tại công ty nữa.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tiền lương như sau: “Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.”

Khi người lao động làm chưa đủ một tháng thì người sử dụng lao động căn cứ vào khoản 4 Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định về cách tính lương để tính lương cho người lao động như sau:

“Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.”

Như vậy, người lao động đi làm bao nhiêu ngày công sẽ được tính bấy nhiêu ngày công. Cụ thể cách tính như sau: Số ngày công người lao động thực tế làm việc nhân với tiền lương một tháng chia cho số ngày làm việc của một tháng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cách tính lương khi làm việc chưa đủ tháng”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com