Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.

Để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán như sau:

* Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn:

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán quy định về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu công ty chứng khoán như sau:

– Có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép hoạt động.

–  Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu công ty chứng khoán:

–  Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại khoản 7 Điều này, trong đó phải có ít nhất một (01) tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại Nghị định này;

–  Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này;

–  Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại Nghị định này sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán;

– Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư 210/2012/TT-BTC  quy định về điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán như sau:

–  Là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán;

– Chỉ được sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác;

–  Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ.

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư 210/2012/TT-BTC  quy định về điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:

–  Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật;

–  Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong hai (02) năm liền trước năm góp vốn thành lập công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập công ty chứng khoán;

– Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán tham gia góp vốn: Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác; Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

–  Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn:

+ Có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;

+ Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;

+  Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.

+ Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.

* Điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Căn cứ Điều 1, Điều 2 Quyết định số 132/QĐ-UBCK của Ủy ban chứng khoán nhà nước về việc hướng dẫn trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán thì trụ sở và cơ sở vật chất của Công ty chứng khoán Quý khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch (sau đây gọi là trụ sở làm việc) của công ty chứng khoán phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (đường) hoặc tên xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).

– Quyền sử dụng trụ sở làm việc của công ty chứng khoán tối thiểu là một năm kể từ ngày công ty chứng khoán nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc hồ sơ thay đổi địa điểm trụ sở làm việc.

– Diện tích sàn giao dịch chứng khoán tại trụ sở chính của công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán tối thiểu là 100 m2.

– Diện tích, bố trí mặt bằng trụ sở làm việc:

+ Bố trí phòng ban, mặt bằng giao dịch (theo các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép hoặc chấp thuận): Sàn giao dịch; Phòng Môi giới chứng khoán; Phòng Tự doanh chứng khoán; Phòng Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Phòng Tư vấn đầu tư chứng khoán; Phòng Lưu ký chứng khoán.

– Cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán:

+ Cơ sở vật chất chung: Hệ thống trang thiết bị văn phòng; Hệ thống dự phòng; Hệ thống lưu trữ thông tin, dữ liệu; Hệ thống an ninh, bảo mật.

+ Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động Môi giới chứng khoán: Hệ thống quầy giao dịch; Ghế dành cho nhà đầu tư; Hệ thống công bố thông tin: Máy chiếu, màn chiếu; Tivi; Bảng dán công bố thông tin, Bàn ghế, máy tính nối mạng dành cho nhà đầu tư truy cập thông tin; Tủ, kệ đựng tài liệu công bố thông tin; Hệ thống máy chủ: Máy chủ; Thiết bị tường lửa (Firewall), chuyển mạch (Switch), định tuyến (Router); Hệ thống lưu trữ: Kho, két; Các thiết bị, công cụ dụng cụ lưu trữ dữ liệu; Tủ hồ sơ; Hệ thống nhận lệnh, nhập lệnh: Điện thoại; Thiết bị ghi âm, ghi hình; Hệ thống internet; Máy trạm nhập lệnh; Hệ thống truyền lệnh: Đường truyền kết nối với các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán; Đường truyền kết nối giữa trụ sở chính, chi nhánh và phòng giao dịch; Hệ thống phần mềm: Phần mềm quản lý tài khoản; Phần mềm giao dịch; Phần mềm quản lý giao dịch ký quỹ trong trường hợp được phép thực hiện giao dịch ký quỹ; Phần mềm phục vụ hoạt động lưu ký.

+ Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động Tự doanh chứng khoán: Hệ thống máy chủ; Hệ thống truyền lệnh; Hệ thống phần mềm; Hệ thống lưu trữ.

* Điều kiện về vốn:

Căn cứ Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam là:

– Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;

– Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng Việt Nam;

– Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;

Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.

Vốn góp để thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.

* Điều kiện về nhân sự:

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định số 86/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện nhân sự trong công ty chứng khoán như sau:

Có danh sách dự kiến về nhân sự công ty, trong đó có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động. Có Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

– Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật;

– Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong doanh nghiệp khác và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 02 năm;

– Không bị xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

– Có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Hoạt động kinh doanh vận tải cần đáp ứng những điều kiện gì?

Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân càng cao. Kinh doanh vận tải là một trong những ngành nghề phát triển hiện nay. Vậy kinh doanh ngành nghề này có điểm gì đáng lưu ý.

Căn cứ Điều 13 Nghị định 86/2014/NĐ-CP,  đơn vị kinh doanh vận tải phải có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
  2. Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh, cụ thể:

a) Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;

b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

  1. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:

a) Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;

b) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);

c) Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.

  1. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.
  2. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
  3. Về tổ chức, quản lý:

a) Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;

b) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;

d) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.

Như vậy, để kinh doanh vận tải trước hết phải đăng ký ngành nghề kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn, số lượng xe, nhân viên, chỗ đỗ xe,…..

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hoạt động kinh doanh vận tải cần đáp ứng những điều kiện gì?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện kinh doanh cầm đồ

Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ cũng như đảm bảo việc xin giấy phép kinh doanh dịch vụ cầm đồ thì cơ sở kinh doanh cần đăng ký thành lập công ty hoặc đăng ký hộ kinh doanh cá thể có đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì kinh doanh dịch vụ cầm đồ được hiểu như sau: “4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố.”. Đây là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Điều kiện chung về an ninh, trật tự:

Căn cứ Điều 7 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề

– Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đối với người Việt Nam:

Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.

Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:

Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.

– Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

Ngoải ra, kinh doanh dịch vụ cầm đồ còn cần đáp ứng các điều kiện sau: Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.

Thành phần hồ sơ:

Căn cứ Điều 19 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gồm các tài liệu sau:

  1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
  2. Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu;

b) Trường hợp trong các văn bản quy định tại điểm a khoản này không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh thì cơ sở kinh doanh phải bổ sung tài liệu chứng minh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà cơ sở kinh doanh hoạt động và đề nghị ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp thì cơ quan Công an khai thác tài liệu này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp).

  1. Biên bản kiểm tra phòng cháy chữa cháy có chữ ký và đóng dấu của cơ quan chức năng.
  2. Bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự (Mẫu số 02b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:

a) Đối với người Việt Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội);

Bản khai lý lịch của những người quy định tại điểm này nếu đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp quản lý (trừ cơ sở kinh doanh). Đối với những người không thuộc đối tượng nêu trên phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài phải có Bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam;

c) Đối với trường hợp một cơ sở kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ:

– Cơ sở kinh doanh nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền đề nghị cấp mới, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

– Tại một địa điểm kinh doanh có nhiều ngành, nghề khác nhau thuộc một cơ sở kinh doanh nhưng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của nhiều cấp Công an thì nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền cao nhất để cấp một Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho các ngành, nghề đó.

– Tại một địa điểm kinh doanh có nhiều ngành, nghề khác nhau thuộc nhiều cơ sở kinh doanh khác nhau nhưng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của nhiều cấp Công an thì mỗi cơ sở kinh doanh nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền cao nhất để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho từng cơ sở kinh doanh;

– Đối với chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc có địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm của cơ sở kinh doanh chính, thì mỗi chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền quản lý cơ sở kinh doanh chính để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho chi nhánh và cơ sở kinh doanh trực thuộc đó.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện kinh doanh cầm đồ”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện kinh doanh dịch vụ massage

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, hoạt động xoa bóp (massage) là ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự. Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ massage phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự do Công an Quận/huyện nơi đăng ký hoạt động kinh doanh cấp.

Các dụng cụ massage không là dụng cụ, thiết bị y tế. Do vậy, ngành nghề kinh doanh các dụng cụ phục vụ cho hoạt động massage là ngành nghề không có điều kiện. Doanh nghiệp thông báo ngành nghề trước khi hoạt động theo quy định của pháp luật.

Thủ tục xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an ninh trật tự:

  1. Điều kiện xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an ninh trật tự

– Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đối với người Việt Nam:

Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.

Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:

Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.

– Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

  1. Trình tự thủ tục

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu;

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại Công an Quận/huyện nơi kinh doanh dịch vụ massage;

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận nếu hồ sơ hợp lệ hoặc ra thông báo trả lời trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện kinh doanh dịch vụ massage”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp

Trên thực tế, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng hoạt động có hiệu quả. Một số doanh nghiệp cần tạm ngừng kinh doanh để tìm ra hướng đi mới. Do đó pháp luật quy định về quyền tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp.

Có 02 trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh:

– Theo quyết định của doanh nghiệp;

– Theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.

Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.

Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ sau:

– Thông báo tạm ngừng kinh doanh;

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

– Giấy ủy quyền (nếu có).

Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.

Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Các ngành nghề không phải đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình khi có hoạt động kinh doanh theo hình thức nhỏ lẻ phải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh.

Theo đó, có thể hiểu hộ kinh doanh là loại hình kinh doanh nhỏ lẻ, tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động. Trong đó, chủ là một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự hoặc một hộ gia đình.

Dù vậy, không phải ngành nghề nào cũng bắt buộc phải thực hiện thủ tục này. Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Nghị định 78, một số đối tượng sau đây không phải đăng ký kinh doanh trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện:

– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;

– Những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh danh lưu động;

– Những người làm dịch vụ có thu nhập thấp.

Đồng thời, tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, Chính phủ quy định chi tiết 06 trường hợp không phải đăng ký kinh doanh là những cá nhân hoạt động thương mại, không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại gồm:

– Buôn bán hàng rong, buôn bán dạo: Là hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định gồm cả việc nhận sách, báo, tạp chí, văn hóa phẩn của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này để bán rong;

– Buôn bán vặt: Là việc mua bán những vật dụng nhỏ, lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

– Bán quà vặt: Là hoạt động bán quà, bánh, đồ ăn, nước uống, hàng nước có hoặc không có địa điểm cố định;

– Buôn chuyến: Là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

– Thực hiện các dịch vụ: Đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các ngành nghề không phải đăng ký kinh doanh”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Mã ngành nghề kinh doanh Spa, chăm sóc sắc đẹp

Hiện nay kinh tế ngày càng phát triển nên nhu cầu làm đẹp của con người ngày càng cao. Do đó dịch vụ kinh doanh spa, xoa bóp, massage, chăm sóc sắc đẹp, săn sóc da mặt…v..v… là một trong các loại hình kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận.

Spa là thuật ngữ bằng tiếng nước ngoài nên khi sử dụng tại Việt Nam, nó làm cho nhiều người nhầm tưởng và hiểu sai về mặt pháp lý đối với hoạt động kinh doanh này. Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:

– 961 – 9610 – 96100: Dịch vụ tắm hơi, massage và các dịch vụ tăng cường sức khoẻ tương tự (trừ hoạt động thể thao)

Nhóm này gồm: Dịch vụ tắm hơi, massage, tắm nắng, thẩm mỹ không dùng phẫu thuật (đánh mỡ bụng, làm thon thả thân hình…)

– 963: Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác chưa được phân vào đâu 9631 – 96310: Cắt tóc, làm đầu, gội đầu

Nhóm này gồm:

+ Cắt tóc, gội đầu, uốn, sấy, nhuộm tóc, duỗi thẳng, ép tóc và các dịch vụ làm tóc khác phục vụ cả nam và nữ;

+ Cắt, tỉa và cạo râu;

+ Massage mặt, làm móng chân, móng tay, trang điểm…

Chủ thể kinh doanh cần tiến hành đăng ký kinh doanh theo một trong hai phương thức sau: Đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc đăng ký thành lập công ty. Khi đăng ký ngành nghề kinh doanh có đăng ký ngành nghề như sau:

– Nếu chủ thể kinh doanh đăng ký ngành nghề chăm sóc sắc đẹp không bao gồm hoạt động xoa bóp (massage) thì chủ thể tiến hành đăng ký kinh doanh bình thường và được hoạt động kinh doanh sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Nếu chủ thể kinh doanh đăng ký ngành nghề chăm sóc sắc đẹp có bao gồm hoạt động xoa bóp (massage) thì chủ thể kinh doanh tiến hành đăng ký hoạt động kinh doanh và phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Thứ nhất, Xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP;

+ Thứ hai, Đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: Điều kiện về cơ sở vật chất; Điều kiện về thiết bị và Điều kiện về nhân sự.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mã ngành nghề kinh doanh Spa, chăm sóc sắc đẹp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiến Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

Mấy năm trở lại đây hộ kinh doanh được thành lập nhiều nhưng cũng có những hộ kinh doanh làm ăn không tốt và muốn tạm ngừng kinh doanh một thời gian để tìm hướng kinh doanh mới.

Căn cứ theo Điều 76 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì trình tự thủ tục tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

“1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý ít nhất 15 (mười năm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.

  1. Khi nhận đầy được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận và đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc và cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh.”

Như vậy, trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì Quý khách hàng cần gửi thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế. Quý khách hàng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh  (Phụ lục III-4, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

– Giấy ủy quyền (nếu có).

– Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Cơ quan thực hiện: Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Thủ tục tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiến Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Cổ đông sáng lập chuyển nhượng vốn có cần làm thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh không?

Trong quá trình hoạt động, số lượng cổ đông của công ty cổ phần có thể thay đổi do chuyển nhượng cổ phần hoặc góp thêm vốn góp. Cổ đông phổ thông của công ty cổ phần là những cổ đông góp vốn, nhận chuyển nhượng sau khi doanh nghiệp đã thành lập và không có tên trong Điều lệ công ty, nên được pháp luật quy định về quyền lợi cũng như trách nhiệm tương đối khác biệt so với cổ đông sáng lập công ty.

  1. Quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Về nguyên tắc, các cổ đông trong công ty cổ phần được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình sở hữu cho các cổ đông khác hoặc người khác. Những người nhận chuyển nhượng cổ phần đương nhiên trở thành cổ đông mới của công ty. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các cổ đông sáng lập, pháp luật quy định trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng 3 năm đầu tiên thực hiện hoạt động kinh doanh. Căn cứ Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như sau:

“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

  1. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.”

Như vậy trong thời hạn 03 năm, việc chuyển nhượng cổ phần của cổ động sáng lập bị hạn chế.

  1. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT quy định về việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như sau:

 “1. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần, doanh nghiệp thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP. Việc thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần chưa niêm yết”.

 

Tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP quy định:

“2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.”

Như vậy hiện nay việc thay đổi cổ đông trong công ty cổ phần không phải thực hiện thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh. Việc thông báo chỉ thực hiện khi Cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Cổ đông sáng lập chuyển nhượng vốn có cần làm thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh không”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiến Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Trên thực tế, khi doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả thì chủ doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh để tìm ra hướng kinh doanh mới cho doanh nghiệp. Vậy khi tạm ngừng kinh doanh  doanh nghiệp có phải nộp thuế không? Luật Hiệp Thành sẽ cùng bạn làm rõ những nội dung này trong bài viết.

  1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 302/2016/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài

  1. Quy định về nộp thuế môn bài khi tạm ngừng kinh doanh

Theo quy định tại khoản 3 điều 4 thông tư 302/2016/TT-BTC:

“3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”

Doanh nghiệp không phải nộp tiền thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài trong trường hợp tạm dừng trọn năm. Trường hợp tạm ngừng hoạt động không trọn năm thì vẫn phải thực hiện nộp tiền thuế và tờ khai đầy đủ theo quy định. Đặc biệt chú ý tạm ngừng kinh doanh không trọn năm thì vẫn phải nộp phí môn bài cả

Theo đó doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế GTGT, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn từ thời điểm được Phòng đăng ký kinh doanh xác nhận doanh nghiệp đang tạm ngừng.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục nhập khẩu hóa chất để kinh doanh sản xuất trong nước?

Luật Hiệp Thành tư vấn về vấn đề: Muốn nhập khẩu hóa chất từ Hàn Quốc về việt nam sản xuất thành thành phẩm để kinh doanh giải quyết như thế nào? Giải quyết các vấn đề có liên quan.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Công ty mình là công ty có vốn Hàn Quốc thành lập tại Việt Nam, mình dự định nhập khẩu hóa chất từ Hàn Quốc về Việt Nam sản xuất thành thành phẩm để kinh doanh. Luật sư cho mình hỏi mình phải thực hiện những thủ tục gì để có thể nhập khẩu hóa chất về sản xuất kinh doanh. Mong nhận được phản hồi sớm từ Luật sư. Cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.

  1. Luật sư tư vấn

Do bạn không cung cấp rõ thông tin hóa chất mà bạn muốn nhập khẩu về Việt Nam để sản xuất thành phẩm để kinh doanh là loại hóa chất gì có thuộc danh mục cấm nhập khẩu hay không do đó sẽ chia làm hai trường hợp như sau:

Thứ nhất, không thuộc trường hợp hóa chất cấm nhập khẩu:

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 về Hóa chất cấm của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP như sau:

  1. Danh mục hóa chất cấm được ban hành tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
  2. Trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật hóa chất và quy định của Chính phủ.

Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn muốn nhập khẩu hóa chất về Việt Nam để sản xuất thành thành phẩm để kinh doanh thì hóa chất nhập khẩu không được thuộc danh mục hóa chất cấm được ban hành tạo Phụ lục III của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP quy định.

Thứ hai, nếu hóa chất bạn nhập khẩu là tiền chất công nghiệp:

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 về Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.

  1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.
  2. a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp theo mẫu quy định tại khoản 9 Điều này;
  3. b) Bản sao giấy tờ về việc đăng ký thành lập đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu;
  4. c) Bản sao hợp đồng hoặc một trong các tài liệu: Thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ, hóa đơn ghi rõ tên, số lượng tiền chất công nghiệp;
  5. d) Báo cáo về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và sử dụng tiền chất công nghiệp của Giấy phép đã được cấp gần nhất đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1.”

Đối với trường hợp của bạn, nếu hóa chất bạn muốn nhập khẩu là tiền chất công nghiệp thù bạn phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi nhập khẩu tiền chất công nghiệp.

Để nhập khẩu hóa chất thì bạn phải làm thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu tại trang thông tin một cửa quốc gia như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 về Khai báo hóa chất nhập khẩu của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

  1. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia
  2. a) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;
  3. b) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.
  4. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu
  5. a) Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;
  6. b) Hóa đơn mua, bán hóa chất;
  7. c) Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;
  8. d) Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại.
  9. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
  10. a) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan;
  11. b) Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, có giá trị pháp lý để làm thủ tục thông quan.
  12. Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống

Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định.

  1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia

Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo theo biểu mẫu có sẵn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử trong bộ hồ sơ khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp thông tin khai báo không chính xác, tổ chức, cá nhân liên quan sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 5 năm.

  1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng hệ thống quản lý tiếp nhận thông tin khai báo; chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động khai báo hóa chất.
  2. Dữ liệu nhập khẩu hóa chất của tổ chức, cá nhân được Bộ Công Thương chia sẻ với các cơ quan quản lý ngành ở địa phương thông qua Cơ sở dữ liệu về hóa chất.

Đối với trường hợp của bạn, theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP thì sau khi đã được trang Cổng thông tin một cửa quốc gia xác nhận  thì Thông tin sẽ tự động chuyển đến hệ thống của Bộ Công Thương, khi đó hệ thống của Bộ Công Thương sẽ tự động phản hồi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tới tổ chức, cá nhân khai báo và cơ quan hải quan, thông tin phản hồi như một bằng chứng xác nhận hoàn thành khai báo hóa chất, làm cơ sở để tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan làm thủ tục thông quan.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Xử lý trường hợp Doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký kinh doanh

Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn đối với trường hợp kinh doanh ngành nghề khác với đăng ký

Hỏi: Thưa các Luật sư tôi có vấn đề muốn hỏi: Trường hợp công ty tôi kinh doanh ngành nghề khác với các ngành nghề đã đăng ký trên giấy phép đăng ký kinh doanh thì bị xử lý như thế nào. Có bị xử phạt thuế không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014;

– Nghị định số 50/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 01/06/2016;

– Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013;

– Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg Quyết định ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/07/2018.

  1. Luật sư tư vấn:

– Về quy định đối với ngành nghề kinh doanh được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2014:

Điều 7. Quyền của doanh nghiệp

  1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.”…

Việc tự do kinh doanh những ngành, nghề mà luật không cấm, nhưng khi thành lập Doanh nghiệp thì trên Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp bạn vẫn phải đăng ký những ngành, nghề mà bạn dự định kinh doanh trong tương lai. Và bạn được kinh doanh những ngành mình đăng ký trước, nếu muốn kinh doanh ngành khác đăng ký bạn cần thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh.

Để đăng ký ngành nghề khi thành lập doanh nghiệp bạn cần khai báo vào giấy Đề nghị đăng ký kinh doanh. Nội dung của Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh được quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2014 như sau:

Điều 24. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp

  1. Tên doanh nghiệp.
  2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
  3. Ngành, nghề kinh doanh.
  4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
  5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
  6. Thông tin đăng ký thuế.
  7. Số lượng lao động.
  8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
  9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Như vậy khi thành lập bạn muốn đăng ký ngành nghề nào thì sẽ điền vào mẫu đề nghị đăng ký kinh doanh và căn cứ vào Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về ban hành hệ thống ngành nghề Việt Nam.

– Về việc xử lý :

Trước đây, tại nghị định 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 124/2015/NĐ-CP có quy định phạt tiền hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhưng hiện nay, Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì không còn quy định việc xử phạt đối với hành vi này nữa. Vì vậy, việc công ty không kinh doanh ngành nghề mà pháp luật cấm, mặc dù không đúng với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký không phải là hành vi bị cấm và cũng không bị phạt.

– Hậu quả pháp lý của việc kinh doanh ngành nghề không đúng với ngành nghề đăng ký kinh doanh.

Về thuế GTGT đầu vào:

Căn cứ khoản 15, điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 – Quy định các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT và Khoản 1, 2 điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC về Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì trường hợp kinh doanh không đúng ngành, nghề kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Về thuế GTGT đầu ra:

Khi xuất hóa đơn bán hàng liên quan đến trường hợp này DN phải tính, khai, nộp thuế GTGT đầu ra đầy đủ.

Về chi phí đầu vào:

Căn cứ Khoản 1 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015 – sửa đổi bổ sung thông tư 78/2014/TT-BTC về các khoản chi được trừ khi quyết toán thuế TNDN.

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  2. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  3. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt….”

Căn cứ 37 khoản chi phí không được trừ quy định tại văn bản nêu trên thì không có khoản chi nào liên quan đến việc kinh doanh ngành, nghề không đăng ký kinh doanh mà không được trừ cả.

Vậy chi phí đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Khoản 1 điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC, ngày 22/06/2015 – sửa đổi bổ sung thông tư 78/2014/TT-BTC là chi phí được trừ.

– Về ghi nhận doanh thu

Căn cứ Điều 7 thông tư 78/2014/TT-BTC, ngày 22/06/2015 về Thu nhập khác:

“Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:…”

Như vậy khoản thu về từ hoạt động kinh doanh mặt hàng không có trong đăng ký kinh doanh được gọi là Thu nhập khác.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng