Không tự nguyện thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính thì giải quyết thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trường hợp đơn vị bi xử lý vi phạm hành chính, đã có quyết định xử lý vi phạm hành chính từ năm 2015 nhưng hiện nay vẫn chưa thi hành quyết định xử phạt hành chính thì giải quyết thế nào?

Câu hỏi khách hàng:

Vào năm 2015 đơn vị em bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón mức phạt là 100.000.000đ, và đã bị tạm giữ 40 tấn phân bón không đạt tiêu chuẩn và một số máy móc dùng để sản xuất phân bón. Quyết định xử phạt ghi rõ tạm giữ phân bón, máy móc để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Nhưng đơn vị em đã nhận Quyết định phạt vi phạm hành chính nhưng đến này không chấp hành quyết định xử phạt. Em hỏi: Căn cứ các quy định của pháp luật thì các cơ quan Nhà nước xử lý trong trường hợp này như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, cá nhân, tổ chức bị xử phạt hành chính phải có nghĩa  vụ thi hành hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:

“Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

  1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

  1. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.”

Do đó, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với đơn vị bạn với mức xử phạt là 100.000.000 đồng cùng biện pháp khắc phục hậu quả thì đơn vị bạn có trách nhiệm thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính này. Trường hợp đơn vị bạn không tự nguyện chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế sẽ thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Cụ thể:

“Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

  1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
  2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
  3. a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
  4. b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
  5. c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.
  6. d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.”

Tuy nhiên, quyết định xử phạt hành chính được ban hành từ năm 2015. Vì vậy, nếu hiện nay cơ quan có thẩm quyền chưa thi hành quyết định xử phạt hành chính đó thì sẽ không được thi hành quyết định nữa do đã quá thời hiệu thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 74 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

“Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

  1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
  2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn”

Trường hợp quyết định xử lý hành chính đối với đơn vị bạn có hành thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Xử lý khi người bị thi hành án không tự nguyện thi hành án

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Xử lý khi người bị thi hành án không tự nguyện thi hành án

Câu hỏi khách hàng:

Kính chào Luật sư! Tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp với nội dung như sau: Cách đây hơn 5 năm, tôi định mua 1 mảnh đất và đặt cọc 350 triệu đồng qua 1 người chuyên môi giới, nhưng sau đó, mảnh đất này nằm trong quy hoạch nên không mua được. Tôi có gửi đơn kiện lên Tòa án và Tòa đã xử là người đó phải trả tiền cho tôi. Nhưng đã lâu rồi người đó vẫn không trả. Hiện tôi đã nghỉ hưu được 3 năm và trú tại nơi khác. Vậy nhờ Luật sư tư vấn tôi cần phải làm gì vì tôi không thể đi lại thường xuyên được. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014 về quyền của người thi được thi hành án thì:

“Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án

  1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:
  2. a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này.

…”

Ngoài ra, Điều 45, 46 Luật thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014 quy định:

“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

  1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
  2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”

Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

  1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
  2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”

Kể từ khi có phán quyết của Tòa án thì phía người môi giới phải thực hiện phán quyết của Tòa án, trả lại số tiền đặt cọc đã nhận được từ bạn. Tuy nhiên, hết thời gian tự nguyện thi hành án (10 ngày), phía môi giới lại không thực hiện theo phán quyết của Tòa án, không trả lại số tiền nhận từ bạn, do đó bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế thi hành án. Trường hợp nếu bên phía môi giới có đủ điều kiện để trả lại số tiền cho bạn nhưng lại cố tình không thực hiện thì phía cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Cụ thể, bạn có thể gửi đơn yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án tại cơ quan thi hành án cấp huyện nơi Tòa án giải quyết vụ việc của bạn. Tuy nhiên, việc yêu cầu thi hành án, cưỡng chế thi hành án chỉ có thời hạn trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Bạn chỉ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện cưỡng chế thi hành án trong thời hạn trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng