Vay tiền không trả phải làm thế nào để đòi nợ?

Vay tiền không trả phải làm thế nào để đòi nợ? Hành vi bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ vay có phạm tội không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin kính chào Luật sư, lời đầu tiên cho tôi được gửi lời chúc tốt đẹp nhất quý Luật sư. Tôi có một vấn đề muốn được tư vấn như sau: Cách đây 6 tháng tôi có đứng ra vay cho một người số tiền 50 triệu đồng, và được vay theo hình thức trả góp với công ty tài chính. Người đó hứa sẽ trả khoản vay hằng tháng, nhưng đã 4 tháng nay người đó đã không chịu trả và trốn tránh tôi. Vì lúc cho vay tôi không có giấy tờ gì. Vậy liệu tôi có thể có căn cứ để khởi kiện không ạ. Rất mong được tư vấn của quý công ty. Trân trọng cảm ơn !

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và cộng sự. Với thắc mắc của bạn, Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Bộ luật dân sự 2015

  1. Giải quyết vấn đề

Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, pháp luật không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải bằng văn bản nhưng văn bản là hình thức rõ ràng nhất để ghi nhận mối quan hệ vay tài sản giữa bạn và người bạn kia trên thực tế để tiến hành khởi kiện. Nếu không có hợp đồng vay bằng văn bản thì bạn phải có những bằng chứng liên quan đến việc bạn vay hộ tiền cho người bạn kia thông qua những bản ghi âm, clip, tin nhắn…

Trường hợp thứ nhất, khi có một trong những bằng chứng ghi nhận về việc bạn vay tiền thay người kia và người kia có hành vi trốn tránh, không chịu trả cho bạn thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình Sự 2015:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác:

  1. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.”

Theo đó nếu có bằng chứng về việc vay tài sản như văn bản (giấy viết tay, thư điện tử…), ghi âm, ghi hình,… và bên kia có hành vi bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ vay của bạn thì họ có thể bị xem xét về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Bên cạnh đó, khi có các bằng chứng liên quan về hợp đồng vay bạn còn có thể khởi kiện yêu cầu người đó thanh toán lại tiền vay cũng như khoản tiền lãi khi chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền vay cho bạn. Căn cứ quy định Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Lãi suất trong hợp đồng vay để xác định nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

  1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy, nếu vào thời điểm cho vay bạn không có giấy tờ, bằng chứng ghi nhận nợ giữa bên kia với mình, bây giờ bạn vẫn có thể gọi điện, nhắn tin với họ để ghi nhận về sự tồn tại của hợp đồng vay và mức lãi suất đặt ra (nếu có). Đó sẽ là căn cứ để phía bên cơ quan công an hoặc Tòa án nhân dân xem xét về hành vi của người này và có biện pháp xử lý phù hợp với người này.

Ngược lại, nếu bạn không có bất cứ bằng chứng nào ghi nhận về quan hệ vay hộ giữa bạn và người kia phát sinh trên thực tế thì việc khởi kiện của mình là không có căn cứ, rất khó để chứng minh và gần như là không thể đòi lại khoản tiền đã vay hộ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhận tiền chạy việc không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật Hiệp Thành tư vấn quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư cho em xin phép hỏi! Năm 2015 em học ra trường và nhờ người chạy việc cho đi dạy, trên giấy tờ chỉ là giấy vay nợ nhưng đến nay họ không xin đươc việc cho em và vẫn không có ý định trả lại tiền. Hiện tại họ đang trốn. Em muốn tư vấn về việc làm đơn tố cáo ạ. Em xin cảm ơn!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự Luật số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Bộ luật hình sự Luật số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

– Luật tố cáo Luật số 03/2011/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011.

  1. Giải quyết vấn đề

Bạn đưa tiền cho người khác nhờ chạy việc nhưng trên giấy tờ ghi là giấy vay nợ. Nay người chạy việc không xin được việc cho bạn, không có ý định trả tiền và đang có hành vi bỏ trốn.

Thứ nhất, việc bạn đưa tiền cho người chạy việc dưới hình thức giấy vay nợ, theo quy định tại Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 thì đây là một giao dịch dân sự:

“Điều 116. Giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Nếu xử lý theo trường hợp là vay nợ, tức là hợp đồng vay tài sản thì theo quy định của pháp luật dân sự, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản đầy đủ số tiền gốc và lãi ( nếu có thỏa thuận). Nếu bên vay không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

Nếu trường hợp xác định đây là giấy nhận tiền chạy việc, chạy việc là hành vi không được pháp luật cho phép. Theo đó, đây là giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Do đó, đây được coi là giao dịch dân sự vô hiệu ( Điều 123 Bộ luật dân sự 2015). Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Tức là, bên nhận tiền chạy việc phải hoàn trả đầy đủ số tiền đã nhận của bạn.

Thứ hai, về việc làm đơn tố cáo

Với hành vi nhận tiền chạy việc, không có ý định trả tiền và bỏ trốn, người này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự một trong hai tội: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác (Điều 174, Điều 175 Bộ luật hình sự 2015).

– Trường hợp 1: Người chạy việc ngay từ đầu biết rằng mình có khả năng chạy việc và thực hiện hành vi để chạy việc như làm thủ tục, hồ sơ, lợi dụng các mối quan hệ, đưa tiền chạy việc và không xin được việc  nhưng không trả lại tiền cho gia đình bạn thì cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Trường hợp 2: Người này biết rõ là mình không có khả năng chạy việc nhưng vẫn đề nghị gia đình bạn đưa tiền chạy việc thì đó là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

Tuy nhiên, nếu người chạy việc cho bạn là người có chức vụ, quyền hạn và bằng chức vụ quyền hạn của mình để lo công việc cho bạn, thì đây có thể coi là hành vi nhận hối lộ.

Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 về tội nhận hối lộ được quy định như sau:

“Điều 354. Tội nhận hối lộ

  1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  3. b) Lợi ích phi vật chất.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
  7. c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  8. d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

  1. e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
  2. g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
  4. a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  5. b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
  7. a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  8. b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
  9. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  10. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

Ngoài ra, bạn là người đưa tiền cho người có chức vụ quyền hạn để người này thực hiện hành vi chạy việc, bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật hình sự 2015. Để lấy lại tiền, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an nơi người này đang cư trú.

Đơn tố cáo bạn cần trình bày đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo 2011 bao gồm:

+ Ngày, tháng, năm tố cáo;

+ Họ, tên, địa chỉ của người tố cáo;

+ Nội dung tố cáo

Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng