Hủy việc kết hôn trong quan hệ hôn nhân hình thành do ép buộc

Câu hỏi:

Chị L.T.H có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Năm 2017, tôi bị lừa bán sang nước ngoài làm vợ đàn ông nước họ. Dù tôi còn trẻ và không có tình cảm với người đó nhưng vì người đo nhiều lần đe dọa và vì tôi thân cô thế cô ở đất khách quê người, do lo sợ đến sự an toàn của bản thân nên tôi đã phải đồng ý kết hôn với người đàn ông đó. Năm 2019, cơ quan điều tra 2 nước hợp tác phá được đường dây trên, do là nạn nhân của vụ án nên tôi được trả về nước. Gần đây, tôi và bạn đời đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kết hôn thì cơ quan này không đồng ý do tôi vẫn đang có quan hệ hôn nhân với người đàn ông kia.

Tôi xin hỏi, tôi có thể yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn kia do cưỡng ép hay không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

     II. Nội dung

  1. Các hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân

Khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa khái niệm cưỡng ép kết hôn:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ…”

Như vậy, việc nhiều lần đe dọa của người đàn ông đó đối với bạn để bạn đồng ý kết hôn trái với ý muốn của bạn là hành vi cưỡng ép kết hôn. Hành vi này bị pháp luật cấm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

  1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
  2. Cấm các hành vi sau đây:

     b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;…”

     2. Quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật

Do việc kết hôn của bạn là bị cưỡng ép nên bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật này theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

  1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này…”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp pháp luật không cho phép kết hôn

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân gia đình năm 2014

     II. Nội dung

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Theo đó, nếu vi phạm các điều kiện sau sẽ không được kết hôn:

– Nam chưa từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ chưa từ đủ 18 tuổi trở lên

– Việc kết hôn không mang tính tự nguyện giữa nam và nữ

– Bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 gồm:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo: là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

–  Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

–  Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

–  Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Ngoài ra, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 còn cấm các hành vi sau:

+ Yêu sách của cải trong kết hôn

+ Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn

+ Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính

+ Bạo lực gia đình

+ Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Vừa ly hôn xong có được kết hôn hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc ly hôn sau bao lâu thì được kết hôn lại.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng kết hôn năm 2014, do mâu thuẫn nên chúng tôi đã ly hôn năm 2019. Hiện nay tôi đã có người mới và muốn kết hôn. Nhưng tôi nghe một số người bạn nói phải 2 năm sau mới được kết hôn lại. Xin hỏi bạn tôi nói như thế có đúng  không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nuowcs Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 57 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Thời điểm chấm dứt hôn nhân được quy định như sau:

“1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:

“1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm”.

Và cũng tại khoản 1, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“1. Thời hạn kháng cáo đối với Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án…”.

Khoản 1, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sở thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 1 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án”.

Đối chiếu với các quy định trên thì chị và chồng cũ đã có bản án ly hôn từ năm 2019. Đến nay bản án ly hôn  của chị đã có hiệu lực pháp luật, tức quan hệ hôn nhân giữa chị và chồng cũ đã chấm dứt.

Trong Điều 8, Luật hôn nhân gia đình 2014 chỉ quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2, Điều 5 Luật này”.

Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 luật Hôn nhân gia đình như sau:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”.

Hiện nay, pháp luật không có quy định nào quy định sau khi ly hôn 2 năm mới được đăng ký kết hôn. Như vậy, nếu chị có đủ điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và ngay sau Bản án ly hôn/ Quyết định công nhận thuận tình ly hôn giữa chị và chồng cũ đã có hiệu lực pháp luật thì chị có quyền kết hôn với người khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Mất năng lực hành vi dân sự có kết hôn được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về mất năng lực hành vi dân sự có kết hôn được không?

Chào Luật sư xin hỏi: Em trai có vấn đề về thần kinh, nhiều lúc không thể nhận thức được hành vi của mình, tuy nhiên bạn gái của cậu ấy vẫn chấp nhận và muốn cưới. Xin hỏi luật sư trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự có thể kết hôn được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người bị mất năng lực hành vi dân sự như sau:

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

  1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 các điều kiện kết hôn được quy định như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”.

Với trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự thì cần phải có quyết định của Tòa án:

+ Nếu nếu em trai bạn bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Trường hợp không có quyết định của phía Tòa án tuyên bố việc em bạn mất năng lực hành vi dân sự, em bạn vẫn được xác định là không bị mất năng lực hành vi dân sự, do đó, em bạn vẫn có thể tiến hành việc đăng ký kết hôn bình thường nếu đã đáp ứng đủ các điều kiện khác theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người đang chấp hành hình phạt tù có được kết hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Hôn nhân gia đình

Xin hỏi Luật sư: Tôi và người yêu tôi đã yêu nhau 3 năm và đều có nguyện vọng kết hôn. Hiện tại, người yêu tôi đang chấp hành hình phạt tù và phải chấp hành thêm 5 năm nữa. Như vậy, chúng tôi phải làm thế nào để có thể kết hôn với nhau? Xin chân thành cảm ơn

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.2. Nội dung tư vấn:

Người đang chấp hành hình phạt tù và phải chấp hành thêm 5 năm nữa để có thể kết hôn cần đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:

Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

  1. e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  2. g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  3. h) Bạo lực gia đình;
  4. i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.

Mặt khác, Điều 44 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tước một số quyền công dân như sau:

“1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

  1. a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
  2. b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
  3. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo”.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên cho thấy, người đang chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.

Tuy nhiên, liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn, tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

  1. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ”.

Với quy định này thì việc cả hai bên nam nữ phải cùng có mặt khi làm thủ tục đăng ký kết hôn là yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, đối với người đang chấp hành hình phạt tù thì việc phải cùng có mặt với bạn gái tại UBND cấp xã để làm thủ tục đăng ký kết hôn là rất khó thực hiện. Do đó, để thực hiện được thủ tục đăng ký kết hôn với bạn trai bạn, bạn có thể làm đơn đề nghị trại giam và UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên tạo điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn cho hai bạn tại trại giam.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện kết hôn với chiến sỹ công an ?

Hỏi: Xin chào luật sư! Hiện tại em đang yêu một chiến sĩ an ninh, chúng em muốn tiến đến hôn nhân. Nhưng ba em trước đây bị kết án bức tử và đi tù 1 năm, sau đó cải tạo tốt và đc hưởng khoan hồng của Nhà nước được tại ngoại. Chuyện xảy ra cách đây 16 năm và sau đó ba em không vi phạm gì nữa. Vậy luật sư cho em hỏi em có thể lấy chồng là công an không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Bộ Luật Hình sự 1999 (Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017)

  1. Nội dung phân tích

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

“a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

  1. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  2. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  3. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Ngoài việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện thông thường, việc kết hôn với chiến sĩ công an còn phải đáp ứng các điều kiện tại Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Theo đó, điều kiện để lấy chồng công an là không thuộc các trường hợp sau:

– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền.

– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật

– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành.

– Có gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.

– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịchViệt Nam)

Cùng với đó, Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về xóa án tích tại các Điều 70,71,72,73 như sau:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

  1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
  2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  3. a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  4. b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  5. c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  6. d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  1. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

  1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

  1. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  2. a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
  3. b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  4. c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  1. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.”

Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích

  1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
  2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
  3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
  4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”

Theo như thông tin mà bạn cung cấp và dựa theo các quy định của Bộ luật hình sự đã nêu ở trên, án phạt tù của bố bạn đã xảy ra cách đây 16 năm, do đó bố bạn đương nhiên được xóa án tích. Người được xóa án tích được coi như chưa bị kết án. Bố bạn không được coi là người có tiền án. Như vậy, vấn đề của bố bạn không ảnh hưởng đến việc bạn lấy chồng công an.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có thể làm giấy khai sinh cho con mang họ cha khi chưa có giấy đăng ký kết hôn ?

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi này cần sự tư vấn của luật sư ạ. Hiện tại tôi mới lập gia đình. Tuy nhiên chúng tôi chưa đăng ký kết hôn được vì vợ tôi chưa đủ tuổi. 2 gia đình đã tổ chức đám cưới vì vợ tôi có bầu. chúng tôi đã dọn về sống chung với nhau. Còn khoảng 1 tháng nữa vợ tôi sinh nên tôi muốn hỏi, con tôi có được làm giấy khai sinh không khi bố mẹ chưa có giấy đăng ký kết hôn? Và nếu như làm được giấy khai sinh cho con thì tên của tôi có được thể hiện trong giấy khai sinh của con không ? và con có thể mang họ của tôi không ? Rất mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Hộ tịch năm 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, theo quy định của Điều 15, Luật Hộ tịch năm 2014 về trách nhiệm đăng ký khai sinh thì:

“ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”.

Do vậy, pháp luật quy định khi con bạn sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn chưa đăng ký kết hôn, việc không đăng ký kết hôn không ảnh hưởng gì đến việc đăng ký khai sinh cho con. Việc được đăng ký khai sinhh là quyền của trẻ, cơ quan có thẩm quyền không được từ chối việc đăng ký khai sinh cho con bạn trong trường hợp này.

Tuy nhiên, nếu bạn chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của chồng bạn vào mục thông tin của cha được vì chưa có cơ sở xác nhận mới quan hệ cha con. trong trường hợp này nếu đăng ký khai sinh cho con sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 :

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
  2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
  3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.

Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014. Trường hợp muốn kết hợp 2 thủ tục này một lúc thì vẫn được giải quyết theo quy định của luật.

Điều 12 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn, khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Hồ sơ gồm:

– Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định.

– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh.

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn giành quyền nuôi khi chưa đăng ký kết hôn

Hỏi: Chào các Luật sư! Các Luật sư cho em hỏi là em và chồng quen nhau khi em chưa đủ 18 tuổi, làm đám cưới và em có 1 bé khi chưa đủ 18 tuổi. Và giờ em đã hơn 18 tuổi nhưng vợ chồng em chưa có giấy đăng ký kết hôn và giờ em muốn chia tay. Nếu em làm đơn ly hôn ra Tòa thì em có được quyền nuôi con không và chồng em có bị tội gì không. Lý do em muốn ly hôn là chồng em thường xuyên đánh đập vợ. Em xin cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 xác định:

“1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn

….

  1. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

Nếu bạn và chồng bạn mà chưa đăng ký kết hôn thì không được coi là có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Và nếu không tồn tại quan hệ hôn nhân thì cũng sẽ không thể giải quyết ly hôn. Trong trường hợp này bạn có thể tự chấm dứt việc sống chung của mình vì các bên không có rõ ràng buộc gì về mặt nhân thân cả. Bạn không thưa kiện được chồng bạn về việc chung sống với nhau như vợ chồng vì các bên chung sống trên tinh thần tự nguyện.

Việc giải quyết mỗi quan hệ này sẽ được xác định theo ĐIều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“1. Nam, nữu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữ vợ và chồng. Quyền, nghiã vụ đối với con, tài sản, nghiã vụ và hợp đồng giữ các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

  1. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưn sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”

Bạn và chồng của bạn chỉ được coi là chung sống với nhau như vợ chồng nhưng về việc con cái vẫn giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình. Xét thấy con của bạn dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho người mẹ nuôi và bạn có quyền yêu cầu người cha của bé có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Nếu trong quá trình chung sống với nhau người chồng của bạn có đánh đập, bạn hoàn toàn có thể tố cáo hành vi cố ý gây thương tích với cơ quan nhà nước. Tùy thuộc vào hành vi người chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt hành chính vì tội cố ý gây thương tích.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thế nào là kết hôn trong phạm vi 3 đời?

Hỏi: Thưa luật sư, tôi muốn kết hôn với một người. Tuy nhiên, tôi và cô ấy có quan hệ họ hàng bên họ ngoại. Ông ngoại của tôi chính là ông cố ngoại của cô ấy. Mẹ của tôi là chị em ruột với bà ngoại của cô ấy. Tôi là anh em họ hàng với mẹ của cô ấy. Tôi vai cậu gọi cô ấy là cháu.

Theo như tôi biết thì tính theo dòng họ, tôi là đời thứ 3 còn cô ấy sẽ là đời thứ 4. Vậy tôi muốn hỏi luật sư là nếu chúng tôi lấy nhau liệu có bị luật pháp ngăn cấm hay không?

Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành. Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Trong đó, quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn bao gồm những trường hợp cụ thể sau:

+ Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình);

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời.

Dẫn chiếu đến các khoản 17, 18 và 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

  1. Những người cùng dòng máu về trực hệlà những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
  2. Những người có họ trong phạm vi ba đờilà những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
  3. Người thân thíchlà người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.”

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, ông ngoại của bạn chính là ông cố ngoại của người bạn gái, mẹ của bạn là chị em ruột với bà ngoại của cô ấy. Bạn là anh em họ hàng với mẹ của cô ấy. Bạn vai cậu gọi cô ấy là cháu. Do đó, phạm vi ba đời trong trường hợp của bạn được xác định như sau:

Đời thứ nhất là ông và bà ngoại bạn, cũng có nghĩa là ông cố ngoại của người bạn gái.

Đời thứ hai là mẹ bạn và bà ngoại của bạn gái.

Đời thứ ba là bạn và mẹ của bạn gái.

Đời thứ tư là con của bạn (nếu có) và bạn gái.

Như vậy, theo phân tích trên, bạn mới là đời thứ ba, còn cháu bạn là đời thứ tư trong phạm vi ba đời, do đó, hai bạn chưa thể đăng ký kết hôn được với nhau.

Trong trường hợp hai bạn vẫn tổ chức đám cưới hoặc chung sống như vợ chồng với nhau thì căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP thì hai bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người có họ trong phạm vi ba đời với mức phạt hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:

“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  3. b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  4. c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  5. d)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

  1. e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thẩm quyền đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Hỏi: Xin chào các Luật sư! Nhờ Luật sư tư vấn giùm tôi vấn đề như sau:

Năm 2006, chồng tôi đi nước A và được cấp thẻ cư trú vào ngày 14/02/2012. Đến năm 2012 tôi và chồng tôi ra UBND phường T để đăng kí kết hôn. Do sổ hộ khẩu của tôi vẫn thuộc phường T, nên phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho chúng tôi. Đến năm 2013 thì chồng tôi sang nước B và cư trú ở đó cho đến nay. Giờ tôi làm thủ tục để sang nước B theo diện đoàn tụ với chồng. Nhưng bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp.

Tôi có về phường T để nhờ hướng dẫn chuyển đổi giấy đăng kí từ phường lên cấp quận, nhưng phường chỉ xác nhận chúng tôi đăng kí hợp pháp, không hướng dẫn về việc chuyển đổi lên cấp Quận. Vậy theo luật sư tôi phải làm những thủ tục gì để xin được giấy đăng kí kết hôn do UBND Quận cấp. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 ;

– Luật Quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn

Vì bạn không nói rõ nước A là nước nào mà thẻ cư trú của mỗi nước có ý nghĩa khác nhau nên có 2 tình huống có thể xảy ra:

Trường hợp thẻ cư trú xác định chồng bạn chỉ là tạm trú từ năm 2012 thì chồng bạn vẫn là công dân VIệt Nam cư trú trong nước. Việc UBND phường đăng ký kết hôn cho anh chị là hoàn toàn đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 điều 17 Luật hộ tịch 2014: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

Việc bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp là không phù hợp với pháp luật Việt Nam, bạn cần giải thích cho họ hiểu và chấp nhận giấy đăng ký kết hôn mà phường đã cấp cho bạn.

Trường hợp thẻ cư trú năm 2012 xác nhận chồng bạn đã cư trú, sinh sống ở nước A lâu dài thì chồng bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch năm 2008 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”

Khoản 1 điều 37 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

Trường hợp của bạn là kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. Do đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về UBND cấp Quận/huyện nơi cư trú. Việc UBND phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho vợ chồng bạn là không đúng thẩm quyền. Việc xử lý trong tình huống này được quy định tại điều 13 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu UBND cấp Quận/huyện thu hồi, hủy bỏ giấy đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân phường cấp trái quy định của Luật này. Sau đó tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền – UBND cấp Quận/huyện. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân giữa 2 bạn vẫn được xác lập từ năm 2012. Khi đó, bạn sẽ có  được giấy đăng kí kết hôn hợp pháp, đúng thẩm quyền do UBND cấp Quận/huyện cấp để gửi cho bên Lãnh sự quán nước B.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được cấp lại không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Cấp lại Giấy đăng ký kết hôn khi bị mất.

Xin chào luật sư, vợ chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2003. Chuyển nhà mất giấy đăng ký. Nay có việc cần chuyển khẩu muốn xin cấp lại. Mong luật sư giúp đỡ tôi trong vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu cho con mới sinh 2018 như thế nào?

Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất đai năm 2018 theo quy định ?

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh năm 2018?

Xin chào luật sư, vợ chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2003. Chuyển nhà mất giấy đăng ký. Nay có việc cần chuyển khẩu muốn xin cấp lại. Mọng luật sư giúp đỡ tôi trong vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn.​

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Về căn cứ pháp lý

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì việc kết hôn

  1. Luật sư tư vấn

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì hiện nay trong quá trình sinh sống bạn đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên bạn muốn hỏi về thủ tục xin cấp lại loại giấy chứng nhận này. Hiện nay theo quy định của pháp luật đối với việc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì việc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải đáp ứng các yêu cầu sau: Thứ nhất, việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và được thực hiện trước ngày 01/01/2016 và sổ hộ tịch và văn bản chính của giấy tờ hộ tịch đã bị mất thì được đăng ký lại. Thứ hai, người có yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. Thứ ba, người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Như vậy việc đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện khi có đủ ba điều kiện: Việc đăng ký kết hôn trước ngày 01/01/2016 nhưng bị mất giấy chứng nhận; người yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ; việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Khi có đủ ba điều kiện trên cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho bạn.

Bên cạnh đó, giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ chứng minh tình trạng một người đã kết hôn nhưng đồng thời nó còn có ý nghĩa đặc biệt với các chủ thể có liên quan và trong nhiều trường hợp giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ đặc biệt quan trọng trong các giao dịch hay liên quan đến thủ tục hành chính. Vì vậy, việc giấy chứng nhận kết hôn bị mất đi phải được cấp lại theo yêu cầu của người liên quan nhằm đảm bảo quyền cho công dân.

Đối với thủ tục đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, khai sinh, khai tử được thực hiện dựa trên điều chỉnh của Luật hộ tịch 2014, các nghị định liên quan theo một trình tự nhất định, cụ thể:

– Tờ khai đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn như: Sổ hộ khẩu gia đình, thẻ căn cước hoăc chứng minh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Thứ hai, về thẩm quyền cấp lại chứng nhận kết hôn. Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đó được quy định tại như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Tóm lại, nếu bạn muốn xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bạn có thể thực hiện tại một trong hai nơi đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp giấy chứng nhận cho bạn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú hiện tại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được kết hôn giữa con đẻ và con nuôi hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Có được kết hôn giữa con đẻ và con nuôi hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Sau khi sinh tôi ra một thời gian,mẹ tôi đã mắc bệnh u nang buồng trứng nên phải cắt bỏ,dẫn đến không thể sinh con nữa. Bố mẹ tôi rất muốn có một người con trai để hương hỏa nên đã nhận nuôi một đứa trẻ ba tuổi,tức anh trai tôi.Hiện tại anh trai tôi đang du hoc ở nước ngoài,tháng 5 dương lịch sẽ về nước.Vấn đề ở chỗ tôi và anh trai tôi yêu nhau kể từ thời gian anh ấy đi du học,nên bố mẹ,và mọi người không hay biết. Tháng 5 này anh trai tôi về nước,chúng tôi dự định sẽ kết hôn. Vậy chúng tôi có kết hôn được với nhau hay không,có trái với pháp luật hay không? Rất mong luật sư tư vấn giúp tôi.

  1. Cơ sở pháp lý

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn

Sau khi phân tích câu hỏi bạn gửi về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra ý kiến của mình về vấn đề như sau:

Theo khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về những trường hợp cấm kết hôn như sau:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

  1. e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  2. g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  3. h) Bạo lực gia đình;
  4. i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Đặc biệt, tại điểm d quy định cấm hành vi: “Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;giữa cha,mẹ nuôi với con nuôi;giữa người đã từng là cha,mẹ nuôi với con nuôi,cha chồng với con dâu,mẹ vợ với con rể,cha dượng với con riêng của vợ,mẹ kế với con riêng của chồng;”

Theo đó:

“Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống,trong đó,người này sinh ra người kia kế tiếp nhau”.(Khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014)

“Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha,mẹ là đời thứ nhất;anh,chị,em cùng cha,cùng mẹ,cùng cha khác mẹ,cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;anh,chị,em con chú con chú,con bác,con cô,con cậu,con dì là đời thứ ba”. (Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014).

Trường hợp của bạn, bạn và anh trai nuôi của bạn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

Như vậy, bạn và anh trai của bạn của bạn có thể kết hôn với nhau (nếu đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014), bởi trường hợp của bạn pháp luật không cấm theo quy định mà chúng tôi đã nêu trên. Mặt khác,các hành vi của người khác nhằm cản trở việc các bạn tự nguyện đến với nhau đều bị pháp luật về Hôn nhân gia đình cấm. Khi các bạn tự nguyện kết hôn với nhau thì quan hệ hôn nhân của các bạn được Nhà nước tôn trọng,thừa nhận và bảo vệ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng