Gần 40 người dương tính với ma túy tại quán karaoke Minh Quân 2

Kết quả giám định sơ bộ, cơ quan chức năng làm rõ 37/42 người có mặt tại quán karaoke Minh Quân 2, phản ứng dương tính với chất ma túy.

Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy – Công an TP Hải Phòng ngày 13/12 cho biết đơn vị đã khởi tố vụ án và tạm giữ 10 người để điều tra về hành vi Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; đồng thời lập hồ sơ đưa 27 người vào cơ sở cai nghiện ma túy; bàn giao 1 người trong độ tuổi vị thành niên có phản ứng dương tính với ma túy cho gia đình quản lý.

Trước đó, rạng sáng 1/12, lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy – Công an TP Hải Phòng phối hợp với Công an huyện Thủy Nguyên tiến hành kiểm tra hành chính cơ sở karaoke Minh Quân 2, (thôn 1, xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên), bắt quả tang tại 4 phòng hát nhiều người có hành vi Sử dụng trái phép chất ma túy.

Lực lượng chức năng thu giữ 3 đĩa sứ có chất bột màu trắng, 1 túi nylon chứa chất bột màu trắng, 5 viên nén ma túy tổng hợp; tổng trọng lượng số ma túy thu giữ là 1,94 gam ketamine và 1,78 gam MDMA, cùng 2 ôtô, 11 xe máy.

Khám xét khẩn cấp quán karaoke này, cơ quan Công an thu giữ 1 CPU máy tính, 1 điện thoại di động, 7 quyển sổ ghi chép, 1 tập hóa đơn… Đáng chú ý qua xét nghiệm 42 người có mặt tại quán, lực lượng chức năng làm rõ 37 người dương tính với chất ma tuý.

Nguồn : news.zing.vn

THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE

Karaoke là một trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Khi kinh doanh dịch vụ karaoke đòi hỏi chủ cơ sở kinh doanh phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật; ngoài ra, yêu cầu cơ sở kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh lĩnh vực này. Vậy thủ tục xin cấp loại giấy phép này như thế nào? Hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những vấn đề nêu trên.

  1. Thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke

Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 103/2009/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke thuộc về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp.

  1. Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được quy định tại điểm i khoản 6 Điều 2 Nghị định số: 01/2012/NĐ-CP, bao gồm:

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh số phòng, diện tích từng phòng.

(1_ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng hoặc chứng thực).

Số lượng hồ sơ cần nộp: 01 (bộ).

  1. Thời hạn giải quyết 

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

  1. Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 212/2016/TT-BTC, mức thu phí được quy định như sau:

– Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:

+ Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy

+ Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 2.000.000 đồng/phòng.

– Tại các khu vực còn lại:

+ Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy;

+ Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện và hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/11/2009 ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

– Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/01/2012 sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch;

– Nghị định số 142/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/10/2018 sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ văn hóa, thể thao và du lịch.

  1. Nội dung tư vấn

Karaoke là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình. Thông thường một bài hát được ghi âm bao gồm người hát và nhạc đệm, người sẽ cầm microphone hát theo những dòng chữ lời bài hát hiện trên màn hình trên nền nhạc giai điệu của bài hát. Kinh doanh quán karaoke là một nghề kinh doanh có điều kiện, chủ quán phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật quy định về vấn đề này. Khi đáp ứng được các điều kiện luật định thì chủ cơ sở kinh doanh chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục đăng ký kinh doanh.

Thứ nhất, điều kiện kinh doanh quán karaoke:

Trước đây, khi Nghị định 103/2009/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì điều kiện để kinh doanh karaoke khá khó khăn và cần đảm bảo rất nhiều yêu cầu. Cụ thể:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;

– Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;

– Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tuy nhiên, từ ngày 09/10/2018 khi Nghị định 142/2018/NĐ-CP có hiệu lực thì điều kiện kinh doanh karaoke được đơn giản hóa. Theo đó, muốn kinh doanh karaoke thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ hai, trình tự, thủ tục kinh doanh quán karaoke

Tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh karaoke bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).

Để xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Thứ ba, về thời giờ hoạt động của quán karaoke:

Theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định 32/2009/NĐ-CP, thì quán karaoke không được mở cửa sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tức là quán đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều này đã bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 7 Nghị định 142/2018/NĐ-CP. Chính vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì quán karaoke không được mở cửa quá 12 giờ đêm.

Nếu cơ sở kinh doanh quán karaoke không đảm bảo về thời giờ hoạt động tức là mở cửa hoạt động quá 12 giờ đêm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Theo đó, chủ cơ sở kinh doanh quán karaoke sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu mở cửa quá giờ cho phép.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com