Điều kiện xét hưởng án treo năm 2019 theo hướng dẫn mới

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Điều kiện xét hưởng án treo

Xin chào quý công ty! tôi muốn được hỏi về quy định án treo, khi nào thì được hưởng án treo? để được hưởng án treo tôi cần phải có những điều kiện gì? Nếu được hưởng án treo thì tôi phải thực hiện những việc gì?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP

Luật thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010

  1. Nội dung tư vấn

Người phạm tội để được xóa án tích phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Bị xử phạt tù không quá 3 năm

Theo quy định của Bộ luật hình sự người bị phạt tù không quá 3 năm là người phạm tội ít nghiêm trọng: Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật quy định là phạt tù không quá 3 năm.

Quy định này có thể hiểu việc xem xét cho hưởng án treo chỉ áp dụng với những người phạm tội ít nghiêm trọng; hoặc là những người phạm tội được giảm nhẹ xuống mức phạt tù là 3 năm.

  1. Nhân thân tốt

Người phạm tội được coi là có nhân thân tốt khi chấp hành đúng chính sách, pháp luật; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân trước khi xảy ra việc phạm tội đang bị xử lý. Để xác định một người có nhân thân tốt hay không có thể thông qua chính quyền địa phương- Ủy ban nhân dân để xin xác nhận.

Trong trường hợp người phạm tội đã từng vi phạm pháp luật như đã bị kết án về một hành vi phạm tội chưa được xóa án tích, đã từng bị vi phạm hành chính mà chưa hết thời hiệu được coi là chưa bị xử phạt hành chính; mà xét thấy mức độ, tính chất phạm tội mới được thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người có vai trò đồng phạm không đáng kể vẫn có thể xem xét đủ điều kiện về nhân thân để hưởng án treo.

Như vậy có nghĩa, nếu là người phạm tội ở mức độ nghiêm trọng trở lên mà trước đó đã từng bị kết án về tội phạm bất kỳ hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ không đáp ứng được điều kiện nhân thân tốt, sẽ không được hưởng án treo.

  1. Có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên

Các tình tiết giảm nhẹ được chia làm hai dạng: tình tiết giảm nhẹ theo quy định pháp luật Hình sự và tình tiết giảm nhẹ do Hội đồng xét xử quyết định.

Có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trong hai trường hợp sau sẽ có thể được xem xét hưởng án treo:

Trường hợp 1: người phạm tội không có tình tiết tăng nặng thì phải đảm bảo có hai tình tiết giảm nhẹ, trong đó có một tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ luật Hình sự tại điều 51 như: người phạm tội đã bồi thường thiệt hại; người phạm tội ăn ăn hối cải; phạm tội lần đầu và là tội ít nghiêm trọng…Cộng với một tình tiết giảm nhẹ ngoài luật do Hội đồng xét xử quyết định. Được ghi rõ trong bản án.

Trường hợp thứ hai: người phạm tội có tình tiết tăng nặng theo điều 52 Bộ luật hình sự như: phạm tội có tổ chức, phạm tội 02 lần trở lên… thì người phạm tội phải có số tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên; trong đó có tối thiểu một tình tiết giảm nhẹ theo quy định của điều 51 Bộ luật hình sự như nêu ở trên.

  1. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định

Đây là một điều kiện mới so với trước đây; vì người được hưởng án treo phải trải qua thời gian thử thách; trong thời gian thử thách của án treo, Tòa án sẽ giao người phạm tội cho chính quyền địa phương nơi người phạm tội cư trú, làm việc để giám sát, giáo dục. Cho nên việc quy định người phạm tội có nơi cư trú, là việc rõ ràng là điều kiện hưởng án treo là hợp lý trong công tác quản lý, giám sát người phạm tội.

Trong đó, nơi cư trú rõ rằng là nơi người phạm tội có hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú mà người phạm tội sẽ về sinh sống sau khi được hưởng án treo theo quy định Luật cư trú.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội được hưởng án treo làm việc theo hợp đồng, quyết định tuyển dụng có thời hạn 01 năm trở lên.

Vậy theo luật thì có những người phạm tội nào không được xem xét hưởng án treo không?

Theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được hưởng án treo:

-Người phạm tội trong vụ án đồng phạm là người cầm đầu, chủ mưu;

-Người phạm tội cố ý chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt; lợi dụng chức vụ để trục lợi

-Người phạm tội bỏ trốn và đang bị truy nã

-Người phạm tội bị xét xử một lần về nhiều tội, phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm

-Người phạm tội được hưởng án treo nhưng phạm tội mới trong thời gian thử thách…

  1. Thời gian thử thách của án treo.

Thời gian thử thách được ấn định là từ 1 năm đến 5 năm. Trong thời gian thử thách của án treo người phạm tội phải thực hiện một số nghĩa vụ sau:

Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân, nội quy nơi làm việc nơi cư trú

Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã nơi giám sát, quản lý

Khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú trên 1 ngày theo quy định của Luật cư trú

Nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật 3 tháng một lần

  1. Rút ngắn thời gian thử thách của án treo

Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo:

Đã chấp hành ½ thời gian thử thách của án treo

Có nhiều tiến bộ dựa trên xác nhận của Ủy ban nhân dân được giao nhiệm vụ giám sát, quản lý

Được Ủy ban nhân dân giám sát có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách

Việc rút ngắn thời gian thử thách có thể được thực hiện nhiều lần, nhưng trong một năm chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về đi xuất khẩu lao động trong thời gian thử thách án treo

Xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước qui định. Dưới đây, Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến quy định về đi xuất khẩu lao động trong thời gian thử thách án treo.

Câu hỏi: Chào Luật sư, cách đây hơn 1 năm tôi đã phạm tội, bị kết án 1 năm nhưng được hưởng án treo 1 năm cùng 20 tháng thử thách. Tôi đã kết thúc án treo được 2 tháng, và còn 5 tháng thử thách nữa. Mong Luật sư cho tôi biết liệu tôi có được phép đi xuất khẩu lao động hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2015; được sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Luật thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 17/06/2010;

– Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH 11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2006;

– Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 42 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

“Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
  3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
  4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
  5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
  6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
  7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Ngoài ra, căn cứ Điều 21 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

“1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

  1. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
  2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
  3. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
  4. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
  5. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
  6. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”

Căn cứ vào các quy định trên, bạn tuy đã thi hành án treo nhưng còn 5 tháng thử thách tức là bạn đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự nên bị cấm xuất cảnh. Bởi vậy bạn sẽ không được đi xuất khẩu lao động Nhật Bản.

Mặt khác, căn cứ quy định tại Điều 64 Luật thi hành án hình sự 2010 thì người được hưởng án treo có các nghĩa vụ sau:

  1. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
  2. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
  3. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
  4. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục.

Như vậy, khi đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên bạn phải đến Công an phường để thực hiện việc khai báo tạm vắng. Khi đến khai báo tạm vắng, phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng. Căn cứ vào Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTPcủa Hội đồng thảm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo, người được hưởng án treo hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình rèn luyện, tu dưỡng của mình và phải chấp hành thời gian thử thách theo bản án của Tòa án. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách bạn phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; nếu đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng thì phải có nhận xét của Công an xã nơiđến lưu trú hoặc tạm trú để trình với UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục. Bạn phải chấp hành các nghĩa vụ này và không thể đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài được.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng