Quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn  

Câu hỏi:

Anh V.H.G ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Vợ chồng tôi ly hôn và tòa án quyết định cho vợ tôi dành quyền nuôi con (con tôi 7 tuổi) và tôi chu cấp mỗi tháng 3 triệu đồng. Tuy nhiên, hơn một năm nay, vợ tôi có đi làm ăn ở xa, không trực tiếp nuôi dưỡng con tôi mà giao cho ông bà ngoại. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là tôi muốn dành lại quyền nuôi con có được không? Nếu được thì tôi phải làm gì?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Qua thực tế làm việc và tiếp xúc với nhiều khách hàng trong các vụ việc ly hôn thì tôi có thể rút ra đặc điểm ở đại đa số khách hàng là đều có nguyện vọng có quyền trực tiếp nuôi con. Nguyện vọng này của khách hàng theo tôi là nguyện vọng rất hiển nhiên và thích đáng, tuy nhiên vì lợi ích của con trẻ nên không phải trường hợp nào nguyện vọng này cũng được Tòa án đáp ứng. Việc Tòa án trao quyền trực tiếp nuôi con cho bên còn lại trong cuộc hôn nhân là điều rất đáng tiếc nhưng khách hàng vẫn có thể thay đổi được dù không có sự hợp tác của bên có quyền trực tiếp nuôi con, đặc biệt nhiều khả năng là khi bạn có sự giúp đỡ về mặt pháp lý của luật sư.

Bài viết này sẽ bàn về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trong trường hợp của anh, anh có cơ sở để yêu cầu Tòa án ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

  1. Chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn và trường hợp có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014  quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
  2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
  3. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  4. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con…”

Như vậy, chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn là:

  • Cha/ mẹ;
  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ;

Ngoại trừ cha mẹ, thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

  1. Điều kiện trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Trong tình huống của anh, theo quyết định của Tòa án thì vợ anh là người giành được quyền nuôi con sau khi ly hôn. Theo quy định của pháp luật, vợ anh buộc phải trực tiếp nuôi dưỡng con. Tuy nhiên hiện nay con là do ông bà ngoại chăm sóc, do đó, anh có quyền gửi đơn ra Tòa yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Vậy, anh có cơ sở để gửi đơn ra Tòa yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trên đây là nội dung quy định về cơ sở để gửi đơn ra Tòa yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chấm dứt hôn nhân thực tế

Câu hỏi:

Bà N.B.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Năm 1962, tôi kết hôn nhưng không đăng ký với ông Đ.A.T và chung sống với nhau tại Hà Nội, có 2 người con chung là anh Đ.N.V và chị Đ.H.H. Năm 1982, do mâu thuẫn khi chung sống, tôi bỏ vào miền nam sinh sống. Năm 2003, ông Đ.A.T chết không để lại di chúc, toàn bộ di sản mà ông Đ.A.T để lại được chia theo pháp luật.

Tôi xin hỏi, tôi có được hưởng di sản thừa kế từ ông Đ.A.T không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

 I. Cơ sở pháp lý

     

     II. Nội dung

Bạn không được hưởng phần di sản thừa kế từ ông Đ.A.T.

  1. Việc công nhận nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3 tháng 1 năm 1987

Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hộ tịch thì:

“Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.”

Như vậy, quan hệ chung sống giữa nam nữ chung sống như vợ chồng trước ngày 3 tháng 1 năm 1987 thì vẫn được công nhận là vợ chồng, ngày kết hôn được công nhận là ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng.

  1. Việc quan hệ hôn nhân phải xuất phát từ việc chung sống trên thực tế

Việc công nhận nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3 tháng 1 năm 1987 phải xuất phát từ thực tế chung sống. Việc bà N.B.H đã không chung sống với ông Đ.A.T từ năm 1982 đến nay do đó quan hệ chung sống của bà N.B.H và ông Đ.A.T đã chấm dứt nên quan hệ hôn nhân thực tế giữa ông T và bà H đã chấm dứt từ lâu.

Ta có kết luận sau để nhận định về quan hệ hôn nhân phải xuất phát từ việc chung sống trên thực tế:

  • Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3 tháng 1 năm 1987 và không đăng ký kết hôn;
  • Quan hệ chung sống đã chấm dứt từ lâu;

 

 

  1. Thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người thừa kế theo pháp luật là:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

     b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

     c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại…”

Do quan hệ giữa bà N.B.H và ông Đ.A.T không được công nhận là quan hệ hôn nhân nên bà H không là người thừa kế theo pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nợ hình thành trong thời kỳ hôn nhân

Câu hỏi

B.T.N ở Hòa Bình có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Chồng tôi vay ngân hàng để mua đất và xây nhà, vợ chồng cùng đứng tên vay, đất và nhà đều mang tên anh ấy. Giờ ly dị, tôi có phải trả nợ cùng không?

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

     II. Nội dung

Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

  1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại điều 37 của Luật này.”

Theo Điều 37, các nghĩa vụ sau đây sẽ dùng tài sản chung của vợ chồng để giải quyết:

“1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

  1. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  5. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với người thứ ba khi ly hôn quy định: Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ Luật dân sự để giải quyết.

Theo đó, tiền vay ngân hàng đó là khoản nợ chung của anh chị trong thời kỳ hôn nhân. Về mặt pháp lý, sau khi ly hôn, anh chị không còn là vợ chồng nữa nhưng việc yêu cầu tòa án chia tài sản, bao gồm cả các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân vẫn được hiểu là tài sản chung và nghĩa vụ của vợ chồng. Việc chia tài sản chung sau khi ly hôn cũng được áp dụng tương tự các quy định của pháp luật như chia tài sản khi ly hôn.

Theo quy định, khoản nợ chung vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yêu tố cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

“a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

     b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

     c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

     d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

 

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác…

Như vậy, trong trường hợp đã ly hôn, chị vẫn có trách nhiệm trong việc liên đới trả khoản nợ chung đứng tên vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hai người có thể tự thỏa thuận với nhau về khoản nợ và trả ngân hàng theo đúng thời hạn. Nếu không, anh, chị có quyền yêu cầu tòa án để giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cách xử lý hành vi bạo lực gia đình và tranh chấp tài sản trong hôn nhân?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề xử lý hành vi bạo lực gia đình và tranh chấp tài sản trong hôn nhân

Xin chào Luật sư ạ! Cháu muốn nhờ Luật sư tư vấn một số vấn đề về hôn nhân gia đình và tố tụng hình sự ạ.

Mấy năm nay bố cháu hay chửi, đánh đập mẹ cháu, nhất là thời gian gần đây bố cháu có hành vi đuổi mẹ cháu ra khỏi nhà. dùng lời lẽ sỉ nhục, vu khống, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của mẹ cháu. Bố cháu cho rằng tài sản trong gia đình là của bố cháu chứ không phải của mẹ cháu cùng với bố và họ hàng hai bên cùng nhau gây dựng nên, không công nhận hay thừa nhận những gì mẹ cháu làm. Đất đai không cho làm nhà, suốt ngày đuổi vợ con ra khỏi nhà.

Hiện tại em trai cháu muốn ra ở riêng để tiện thể chăm sóc cho mẹ cháu nhưng sợ bố cháu không cho làm ruộng nương và đánh đập, phá phách. Cháu muốn tố cáo hành vi của bố cháu thì phải làm sao ạ? Phải tiến hành từ đâu và gửi đơn vào đâu ạ? Tài sản thì chia như thế nào vì cháu là nữ còn bố mẹ cháu thì chỉ có một con trai là em trai cháu? Xin cảm ơn Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Luật Phòng chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.

  1. Luật sư tư vấn

Tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những hành vi bạo lực gia đình như:

“a. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng

  1. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;”

Theo bạn trình bày thì bố bạn thường xuyên đánh đập và lăng nhục người mẹ bạn, do vậy mẹ bạn là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Theo khoản 1 Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình thì người vợ trong trường hợp này có các quyền sau đây:

“a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

 

  1. b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
  2. c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
  3. d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật”

Theo đó, nếu muốn chấm dứt hành vi bạo lực gia đình thì người vợ hoàn toàn có thể thực hiện các quyền nói trên để đề nghị các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ cho người vợ trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

“1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.

  1. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình”.

Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể:

– Nộp đơn tới Ủy ban nhân dân xã trình bày về việc mẹ bạn bị đánh đập, lăng mạ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

– Nếu hành vi bạo lực ở mức độ nghiêm trọng, tàn ác, gây hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tinh thần của người vợ thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến công an về tội cố ý gây thương tích hoặc tội hành hạ người khác theo quy định của Bộ luật hình sự.

Về tài sản, nếu cha mẹ bạn ly hôn, theo nguyên tắc, nếu như hai bên không thỏa thuận được thì theo Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án sẽ chia đôi tài sản nhưng có tính đến các yếu tố:

“a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

  1. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  2. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  3. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Nếu mẹ bạn muốn đơn phương ly hôn thì vẫn có thể thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể theo quy định tại khoản 1, Điều 56:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Do vậy, mẹ bạn có thể nộp đơn xin ly hôn cho tòa án quận (huyện) nơi gia đình bạn sinh sống để được thụ lý, giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký khai sinh cho con có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Đăng ký khai sinh cho con có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào Luật sư. Nếu có thể em xin nhờ luật sư tư vấn giúp em ạ. Em sinh con ngày 21.05.2018 tại bv 354. Hiện chưa làm giấy khai sinh cho cháu, em chưa đăng ký kết hôn. Ngày 14.11.2018 em cắt hộ khẩu trong TP HCM. Ngày 20.12.2018 em nhập hộ khẩu phường X quận Y. Ngày 21.12.2018 em ra phường X đăng ký khai sinh cho con (khai sinh theo mẹ) thì được cán bộ phường hướng dẫn phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại hộ khẩu cũ trong TP HCMthì mới làm được khai sinh cho con theo hộ khẩu phường X. Em liên hệ về phường cũ trong TP HCM thì được biết làm khai sinh không cần xác nhận tình trạng hôn nhân. Luật sư cho em hỏi cán bộ phường yêu cầu như vậy có đúng thủ tục không ạ. Em cảm ơn Luật sư đã dành thời gian giúp em ạ!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2013 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh, cụ thể:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

  1. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

……”

Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn là UBND xã, phường nơi người mẹ cư trú. Theo đó, khi đi đăng ký khai sinh cho con, bạn chỉ cần điền tờ khai và mang theo giấy chứng sinh, không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Do đó, việc cơ quan hộ tịch yêu cầu bạn trở về nơi đăng ký hộ khẩu cũ xác nhận tình trạng hôn nhân là không có căn cứ. Bạn có quyền yêu cầu cơ quan phường X trả lời bạn bằng văn bản trong rõ nêu rõ quy định cụ thể về vấn đề phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì mới đăng ký khai sinh cho con bạn. Trường hợp cơ quan hộ tịch không giải quyết hoặc có văn bản trả lời không đúng quy định của pháp luật, bạn có thể làm Đơn khiếu nại về việc giải quyết của cơ quan này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về thế nào là nợ chung trong hôn nhân.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về hiểu thế nào là nợ chung trong hôn nhân?

Chào Luật sư xin hỏi: Khoảng 1 năm trước chồng em có vay 01 khoản tiền để cờ bạc rượu chè mà em không hề biết. Đến nay khi ly hôn thì em mới biết có khoản nợ này? Xin hỏi luật sư khoản nợ này có phải là nợ chung không và em có phải liên đới trả nợ sau khi ly hôn không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện là:

“…2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng phải cùng trả các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây:

“1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

  1. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  5. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;…”

Như vậy, nếu việc vay mượn nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như dùng để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, sửa chửa nhà cửa, chăm lo cho con cái… thì là khoản nợ chung dù là chồng bạn vay thì bạn cũng phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ. Tuy nhiên nếu như khoản tiền này bạn không hề biết và mục đích là để ăn chơi, cơ bạc và không nhằm mục đích lo cho gia đình thì đó không được coi là khoản nợ chung của hai vợ chồng và tất nhiên bạn không phải chịu trách nhiệm liên đới.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhờ bạn học của vợ mang thai hộ có được pháp luật cho phép không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Điều kiện mang thai hộ

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, vợ chồng tôi kết hôn đã 05 năm nhưng không có con. Tôi là con trai duy nhất trong gia đình nên rất áp lực chuyện này. Tôi có ý định nhờ bạn học của vợ mang thai hộ nhưng nhiều người nói rằng việc mang thai hộ rất lằng nhằng về pháp lý. Tôi muốn hỏi, việc mang thai hộ có được pháp luật cho phép không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, tạo cơ hội cho nhiều người được làm cha, mẹ. Tuy nhiên, luật chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Điều kiện để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 như sau:

“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

  1. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
  3. b) Vợ chồng đang không có con chung;
  4. c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
  5. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
  6. a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
  7. b) Từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
  8. c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
  9. d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

  1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản”

Pháp luật hiện hành nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Trường hợp của vợ chồng bạn có thể nhờ ngưởi mang thai hộ nhưng việc nhờ bạn học của vợ bạn là không thể. Người đủ điều kiện mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ bạn hoặc bên gia đình bạn; từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Ngoài ra, Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định: “Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

  1. a) Với hai người trở lên;
  2. b) Phạm tội hai lần trở lên;
  3. c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
  4. d) Tái phạm nguy hiểm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một đến 5 năm.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đơn phương ly hôn và việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Quyền nuôi con đối với thủ tục ly hôn đơn phương được xác định như thế nào ? Dựa vào những tiêu chí, quy định pháp luật nào để tòa án phân định quyền nuôi con cho các bên vợ hoặc chồng ? Vấn đề này sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Mình và chồng đã sống ly thân từ lâu (chồng mình tự ý sống ly thân nay được 16 tháng. Từ khi chính thức thông báo với mình là ngày 19 tháng 11 năm 2017 đến nay) cũng ko có tài sản và nợ chung mình có 1 con chung 21 tháng. Từ nhỏ tới giờ 1 mình chăm sóc con với phụ giúp của ông bà trông giùm buổi ngày 1 số lúc mình bận. Chồng mình giờ chỉ muốn bạo hành về tinh thần cho đến lúc mình ko chịu đựng được nữa sẽ phải bỏ đi.

Cho mình hỏi giờ mình làm gì để dc quyền nuôi con. Mình viết đơn được không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, Chị có quyền viết đơn và yêu cầu ly hôn đơn phương. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình việc giải quyết thủ tục ly hôn có thể tiến hành theo 2 hướng:

1/ Thuận tình ly hôn: cả hai cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên trên đơn và thỏa thuận được các vấn đề về quyền nuôi con sau khi ly hôn và phân chia tài sản không còn tranh chấp gì.

2/ Đơn phương ly hôn (Yêu cầu ly hôn từ 1 phía): Trường hợp 1 bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì có thể giải quyết theo hướng đơn phương ly hôn

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

=> Như vậy: Chị có quyền đơn phương ly hôn (tự viết đơn)

Thứ hai, Về quyền giành quyền nuôi con

Với thông tin chị cung cấp con chị 21 tháng tuổi thì theo quy định tại khoản 3 Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hoặc có thỏa thuận với người cha.

Vậy: Chị sẽ được quyền nuôi con trong trường hợp này do con dưới 36 tháng tuổi.

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn phân chia tài sản thừa kế khi có kết hôn và chung sống như vợ chồng với hai người

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn phân chia tài sản thừa kế khi có hai vợ

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào Luật sư, tôi tên Tài muốn Luật sư giải đáp về việc phân chia tài sản đúng theo pháp luật. Cụ thể như sau: gia đình tôi gồm có: ba, mẹ, bà nội, anh, chị và tôi là út trong gia đình. Ba mẹ tôi lấy nhau vào năm 1975 và sinh được 3 người con.

Tuy nhiên, sau đó ba mẹ tôi có mâu thuẫn với nhau, ba tôi ở với người đàn bà khác từ 1992 đến 2017 và có đăng ký kết hôn. Năm 2017, không may ba tôi đột ngột qua đời vì tai nạn giao thông và không có di chúc của ba tôi để lại thừa kế. Vậy luật sư cho hỏi trường hợp này ai là người được công nhận là vợ và chia thừa kế tài sản của bố tôi như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Sống với nhau như vợ chồng từ năm 1975 có phải là vợ chồng hợp pháp không?

Về nguyên tắc việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện việc đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng hợp pháp. Bởi theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình việc đăng ký kết hôn là thủ tục bắt buộc để quan hệ vợ chồng phát sinh.

Tuy nhiên Luật hôn nhân gia đình bắt đầu được ban hành từ năm 1986, với các trường hợp đã sống với nhau trước thời điểm năm 1986 thì sẽ không thể làm thủ tục đăng ký kết hôn vì không có văn bản hướng dẫn, vì thế pháp luật tạo điều kiện bằng cách công nhận cho những trường hợp chung sống với nhau trước ngày 3/1/1987 là hôn nhân hợp pháp. Điều đó có nghĩa, với những trường hợp sống chung trước ngày 3/1/1987 pháp luật chỉ khuyến khích đăng ký kết hôn chứ không bắt buộc.

Chính vì vậy trường hợp của gia đình bạn, bố mẹ bạn được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.

  1. Việc kết hôn với người thứ hai có vi phạm pháp luật không?

Thực tế, khi bố bạn đăng ký kết hôn với người thứ hai thì cơ quan nhà nước cũng không biết về việc bố bạn từng có vợ, hơn nữa tình trạng cá nhân của bố bạn vẫn đang độc thân. Như đã phân tích ở trên trong trường hợp này, việc đăng ký kết hôn với người thứ hai chưa bị coi là vi phạm pháp luật, tuy nhiên việc kết hôn đó sẽ không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng hợp pháp. Vì ở nước ta chỉ bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, mẹ bạn đã được công nhận là vợ hợp pháp thì trường hợp ngay cả khi người thứ hai có đăng ký kết hôn thì cũng không được công nhận.

  1. Chia tài sản thừa kế trong trường hợp này như thế nào?

Theo quy định của Bộ luật dân sự, trường hợp người có tài sản mất mà không để lại di chúc chỉ định người thừa kế thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

Chia di sản thừa kế theo pháp luật sẽ căn cứ vào hàng thừa kế, theo thứ tự hàng thừa kế thứ nhất sẽ hưởng thừa kế trước, hàng thừa kế thứ nhất gồm: bố, mẹ, vợ, con. Như đã phân tích ở trên, trong trường hợp này chỉ có mẹ của bạn là vợ hợp pháp của bố bạn, nên trường hợp này khi chia tài sản thừa kế người vợ được chia tài sản là mẹ của bạn chứ không phải là người phụ nữ sống chung với bố bạn sau này.

Vì tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nên trường hợp này, khi bố bạn mất đi thì mẹ bạn sẽ có quyền được nhận một nửa tài sản, nửa tài sản còn lại sẽ chia đều cho những người thừa kế là: bà nội, vợ và các con (4 suất thừa kế)

  1. Nếu giữa bố tôi và người phụ nữ kia có tài sản chung thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp này, dù hôn nhân của bố và mẹ bạn là hợp pháp nhưng không thể phủ nhận rằng, tài sản mà bố bạn có được không chỉ là tài sản chung của vợ chồng mà đó còn là tài sản chung với người đã kết hôn sau này. Về nguyên tắc định đoạt tài sản chung thì các chủ sở hữu chung đều có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Vì thế mặc dù người phụ nữ kia không được nhận di sản thừa kế của bố bạn, nhưng phải chia cho họ một nửa tài sản.

Trường hợp này việc chia thừa kế sẽ được tiến hành như sau: tài sản được chia đôi cho bố bạn và người phụ nữa sống chung – mỗi người một phần. Phần tài sản sau khi được chia của bố bạn sẽ dùng để chia thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất như trường hợp ở trên.

  1. Trường hợp có tranh chấp về chia thừa kế thì giải quyết như thế nào?

Nếu các bên không thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản thừa kế thì phương án giải quyết tranh chấp là khởi kiện đến Tòa án cấp huyện có thẩm quyền.

Trường hợp này cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm có:

  1. Đơn khởi kiện
  2. Bản sao chứng thực giấy chứng tử của bố bạn
  3. Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân như: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu
  4. Giấy tờ chứng minh việc chung sống của bố, mẹ
  5. Tài liệu chứng minh về tài sản của bố bạn để lại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn trường hợp ly hôn đơn phương khi chồng đang chấp hành hình phạt tù

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về:

Câu hỏi khách hàng:

Tôi và chồng tôi ly thân 8 năm có một con chung. Chúng tôi không có tài sản chung. Hiện tại chồng tôi đang bị đi tù, vậy tôi phải làm thủ tục như thế nào để ly hôn nhanh chóng thưa luật sư?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Khi hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn, bất đồng, không thể hàn gắn được, các cặp đôi thường cân nhắc đi tới quyết định ly hôn. Tuy nhiên, sẽ ly hôn như thế nào khi một trong hai bên không ở nơi cư trú, ở nước ngoài hay chấp hành án phạt tù là một vấn đề mà nhiều người đang quan tâm. Đối với trường hợp của bạn, chồng bạn đang trong thời gian chấp hành án phạt tù, vậy bạn cần làm như thế nào để được giải quyết việc ly hôn?

Ly hôn là quyền của một trong hai bên vợ chồng hoặc cả hai bên khi mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Bạn và chồng bạn đã kết hôn và ly thân được 08 năm, chồng bạn đã đi tù do vậy mục đích của hôn nhân là vợ chồng chăm sóc, yêu thương lẫn nhau không đạt được, nếu bạn có yêu cầu thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết ly hôn nếu có căn cứ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng để yêu cầu ly hôn đơn phương.

Như bạn đã trình bày, trước khi chồng bạn đi tù thì vợ chồng bạn cũng đã ly thân được 08 năm, tức việc chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau của vợ chồng bạn là không hề tồn tại trong suốt thời gian đó, vợ chồng bạn từ lâu đã ai sống biết bổn phận của người ấy.

Nếu bạn có các chứng cứ chứng minh yêu cầu ly hôn của mình là hợp pháp thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết ly hôn: Biên bản nhắc nhở, hòa giải của tổ dân phố, lời làm chứng của họ hàng, gia đình về việc đã khuyên nhủ vợ chồng bạn trở về sống với nhau nhưng không thành…

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Tranh chấp giữa bạn và chồng là tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, nếu bạn muốn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương thì bạn phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú. Tuy nhiên, do chồng bạn đang thi hành án tại trại giam nên bạn cần có giấy xác nhận của Ban quản lý trại giam nơi chồng bạn đang chấp hành án phạt tù để làm căn cứ xác định nơi cư trú hiện tại của chồng bạn. Khi đó, nơi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn giữa bạn với chồng là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở trại giam.

Khi yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Chứng cứ chứng minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được để làm căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn;

– Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương;

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có công chứng, chứng thực Sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng; giấy xác nhận của Ban quản lý trại giam nơi chồng bạn đang chấp hành án phạt tù;

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của cả hai vợ chồng;

– Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con;

– Bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh tài sản chung nếu có tranh chấp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ bỏ đi nước ngoài không rõ tung tích

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ bỏ đi nước ngoài không rõ tung tích. Ly hôn đơn phương không xác nhận được địa chỉ cư trú của bị đơn tòa án có giải quyết không?

Câu hỏi khách hàng:

Chúng tôi kết hôn được gần 1 năm thì ly thân, chưa có con, sau ly thân vợ tôi bỏ sang Nhật Bản và không cho nhà tôi biết và giờ đã được hơn 3 năm. Tôi muốn ly hôn nhưng không được, đã đi 2 lần ra tòa án huyện và tỉnh nhưng do không có thông tin – địa chỉ của vợ tôi nên không làm thủ tục giải quyết ly hôn được. Mong công ty tư vấn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Ly hôn hiện nay đang là một tình trạng khá phổ biến trong xã hội do những bất đồng trong đời sống hôn nhân dẫn đến tình trạng các cặp đôi không thể kéo dài cuộc sống chung, mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp của bạn, vợ bạn đã bỏ đi, cắt đứt mọi liên hệ với gia đình bạn tính đến nay đã 03 năm. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến quyền mưu cầu hạnh phúc mới của bạn. Theo đó, để ly hôn, bạn cần thực hiện những thủ tục như sau:

Trường hợp 1: Nếu có thể liên hệ trực tiếp với gia đình nhà vợ bạn, bạn có quyền yêu cầu họ cung cấp thông tin nơi cư trú hiện tại của vợ mình. Ở trường hợp này, nếu nắm bắt được thông tin đó, bạn hoàn toàn có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn.

– Nếu vợ bạn vẫn đang ở Nhật Bản thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của vợ bạn tại Việt Nam.

– Nếu vợ bạn đã trở về nước thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang sinh sống.

Trường hợp 2: Nếu không thể liên hệ được với gia đình vợ bạn hoặc liên hệ được nhưng họ không cung cấp cho bạn thông tin về nơi cư trú của vợ bạn.

Căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện tuyên bố một người mất tích:

“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”

Như vậy, nếu có đủ các điều kiện sau thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu tuyên bố vợ bạn mất tích để từ đó giải quyết việc ly hôn:

– Vợ bạn phải biệt tích 02 năm liền trở lên: Cụ thể trong trường hợp của gia đình bạn, vợ bạn đã đi biệt tích tính đến nay đã 03 năm liền.

– Gia đình bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết.

Khi có đủ các điều kiện này, bạn cần làm những thủ tục sau để yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích:

– Nộp đơn yêu cầu tuyên bố vợ bạn mất tích tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú cuối cùng;

– Gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh vợ bạn đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc gia đình đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm: Xác nhận của phía cơ quan công an địa phương về những vấn đề trên…

– Nếu trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

Căn cứ quy định tại Điều 388 và 389 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích theo trình tự sau:

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm vợ bạn – người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

– Trong thời hạn thông báo, nếu vợ trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Trường hợp này bạn và vợ mình có thể thỏa thuận hoặc bạn đơn phương yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân.

– Nếu vợ bạn không trở về thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích.

Khi đã có quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích rồi thì căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015, bạn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Khi đó, bạn cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú cuối cùng để yêu cầu giải quyết việc ly hôn:

– Đơn khởi kiện ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của cả hai vợ chồng;

– Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình;

– Chứng cứ chứng minh tài sản chung, con chung…

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Hỏi về tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng

Câu hỏi khách hàng: Mong các luật sư tư vấn cho chúng tôi vấn đề như sau: Gia đình chúng tôi sinh sống tại Sài Gòn, miền Nam Việt Nam từ trước năm 1975. Bố mẹ tôi sống chung như vợ chồng, không có hôn thú và có với nhau 03 người con. Ba chị em chúng tôi chỉ có giấy thế vì khai sinh, được làm tại tòa sơ thẩm của chế độ Sài Gòn. Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 bố tôi phải bị đi tập trung cải tạo, do có làm việc cho chế độ Sài Gòn. Vào lúc ấy mẹ tôi và chúng tôi phải ở nhờ nhà của người bạn của bố mẹ tôi và cũng không có tài sản gì khác sau ngày 30/4 ấy. Mãi đến 1983 bố tôi mới được trả tự do về sống với gia đình. Năm 1981 mẹ tôi mua một căn nhà do tiền của bà làm lụng, để dành được. Đến nay căn nhà ấy đã có sổ đỏ rồi. Năm 2014, bố tôi qua đời do già và bệnh tật. Điểm quan trọng là bố mẹ tôi chưa bao giờ có giấy hôn thú, ngay cà đến khi bố tôi qua đời; sổ đỏ của căn nhà chỉ có tên của mẹ tôi. Vậy thì, theo luật pháp hiện hành của Việt Nam, căn nhà ấy có được xem là tài sản riêng của mẹ tôi hay không? Chân thành cám ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân gia đình năm 1959;

– Nghị Quyết số 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội ngày 09/06/2000 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình.

  1. Nội dung tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

– Thứ nhất, cần xác định quan hệ giữa bố và mẹ bạn

Căn cứ tại khoản a Điều 3 Nghị Quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình có quy định:

“Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.

Theo đó, nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 thì vẫn được coi là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Tuy nhiên, hiện nay hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau, theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện về hình thức và nội dung.

Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.

– Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 9, 10 của Luật hôn nhân gia đình năm 1959.

Như vậy theo thông tin mà bạn cung cấp, bố mẹ bạn sống chung như vợ chồng trước năm 1975 nên bố, mẹ bạn thỏa mãn về điều kiện hình thức nêu trên. Thêm vào đó, bố mẹ bạn có với nhau 03 người con. Ba chị em bạn đã có giấy thế vì khai sinh, được làm tại tòa sơ thẩm của chế độ Sài Gòn nên chúng tôi nhận định rằng bố, mẹ bạn đã tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 1959. Do đó, trong trường này, quan hệ giữa bố và mẹ bạn vẫn được coi là quan hệ vợ chồng.

Thứ hai, xin trả lời về vấn đề căn có được xem là tài sản riêng của mẹ bạn hay không?

Căn cứ Điều 15 Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có quy định:

“Điều 15

Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”.

Theo đó, tài sản được hình thành trước và sau hôn nhân đều được coi là tài sản chung vợ chồng.  Đối chiếu với thông tin mà bạn đưa ra thì năm 1981 mẹ bạn mua một căn nhà do tiền của bà làm lụng, để dành được; sổ đỏ của căn nhà chỉ có tên của mẹ bạn. Việc mẹ bạn mua nhà dù có đứng tên mẹ bạn và tiền mua tài sản này là tiền do một mình mẹ bạn tạo nên nhưng căn cứ theo quy định pháp luật tại thời điểm hình thành tài sản thì căn nhà đó vẫn được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, khi sử dụng và phân chia, thừa kế sau này thì bố mẹ bạn sẽ được hưởng ½ giá trị tài sản nêu trên.

Như vậy, theo các căn cứ và phân tích trên ngôi nhà mà bạn nói tới được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng