Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

     I. Cơ sở pháp lý

  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 do Chính phủ ban hành quy định về đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 do Chính phủ ban hành quy định về lệ phí môn bài;

     II. Nội dung

  1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Trình tự thủ tục đăng kí hộ kinh doanh

Căn cứ vào quy định Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như sau:

  • Bước 1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

  • Bước 2.  Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

– Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

– Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định 78/2015/NĐ-CP;

Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

Công việc sau khi được cấp Giấy chứng nhận Hộ kinh doanh

3. Hộ kinh doanh tiến hành thủ tục kê khai thuế và thực hiện khai, nộp lệ phí môn bài theo quy định sau:

  • Khai lệ phí môn bài

– Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;

– Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.

  • Nộp lệ phí môn bài

Căn cứ vào Quy định về Lệ phí môn bài tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh xác định Hộ kinh doanh của mình có thuộc đối tượng nộp Lệ phí môn bài hay không, mức lệ phí môn bài. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh thành Công ty TNHH một thành viên

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  • Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điêu của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;

Khoản 6 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP hướng dẫn cho phép đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Cụ thể như sau:

“Điều 25a. Đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh

  1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
  2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
  3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh”.

Hồ sơ chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành Công ty TNHH một thành viên bao gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bản chính;
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế bản sao hợp lệ.
  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý
  • Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý.

Về thủ tục thực hiện: sau khi nhận được hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi hộ kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật thông tin sang cơ quan thuế để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh theo quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  • Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điêu của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh mở rộng quy mô kinh doanh và tuyển dụng thêm nhiều lao động thì cần chuyển đổi thành doanh nghiệp. Việc chuyển đổi thành doanh nghiệp không chỉ phù hợp với quy mô kinh doanh mà còn phù hợp với nhu cầu của tổ chức, cá nhân kinh doanh.

Trước đây, trường hợp hộ kinh doanh muốn đăng ký doanh nghiệp thì phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh tại cơ quan thuế và UBND quận/huyện nơi đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký doanh nghiệp. Điều này gây mất thời gian và phức tạp về thủ tục cho tổ chức, cá nhân kinh doanh.

Khoản 6 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP hướng dẫn cho phép đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Cụ thể:

“Điều 25a. Đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh

  1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
  2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
  3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh”.

Về nguyên tắc, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp mới mã số doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực (bao gồm toàn bộ mã số thuế 10 số của hộ kinh doanh và các mã số thuế 13 số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trên toàn quốc); mã số thuế của hộ kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực vẫn được tiếp tục sử dụng làm mã số thuế cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh phải có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp hộ kinh doanh không hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh (người đại diện hộ kinh doanh) phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hộ kinh doanh cá thể có thể xuất hóa đơn giá trị gia tăng không?

Trong hoạt động mua bán hàng hóa, các doanh nghiệp thường yêu cầu hóa đơn giá trị gia tăng để khấu trừ hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người là các công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ và không có tư cách pháp nhân. Do đó quy định về xuất hóa đơn GTGT của hộ kinh doanh có sự khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp.

Căn cứ  khoản 1 điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC của Chính phủ quy định về  vấn đề hóa đơn bán hàng cung ứng dịch vụ , có hai loại hóa đơn bao gồm:

– Hóa đơn giá trị gia tăng là một loại hóa đơn dùng cho các tổ chức khai thuế và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động như: bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ trong khu vực nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được xem như xuất khẩu. Trên hóa đơn đỏ sẽ ghi các thông tin như tên, địa chỉ hay mã số thuế của hai bên bán và mua, liệt kê danh mục hàng hóa, ngày thực hiện giao dịch , tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính thuế, thuế suất và số tiền thuế phải trả.

– Hóa đơn bán hàng được sử dụng  cho tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp  trong các hoạt động như: bán hàng hóa,  cung cấp dịch vụ trong nội địa, xuất  hàng hóa vào khu phi thuế quan và các trường hợp khác được xem  như xuất khẩu; tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau.

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi 2013, phương pháp khấu trừ thuế là cách tính số thuế giá trị gia tăng bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng quy định phương pháp khấu trừ thuế như sau:

“2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

  1. a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
  2. b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.”

Như vậy, hộ kinh doanh không thể xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng và chỉ được xuất hóa đơn bán hàng. Nếu hộ kinh doanh muốn xuất hóa đơn  GTGT thì phải chuyển đổi loại hình kinh doanh sang các hình thức kinh doanh khác như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Bùi Thanh Hà
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Giám đốc công ty có được thành lập hộ kinh doanh không?

Căn cứ Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh như sau:

“1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

  1. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
  2. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

Như vậy pháp luật chỉ cấm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh không đồng thời là người thành lập, góp vốn vào hộ kinh doanh. Nếu giám đốc không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh thì sẽ được thành lập hộ kinh doanh.

Khi có nhu cầu thành lập địa điểm kinh doanh, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đềnghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh để thực hiện thủ tục thành lập họ kinh doanh.

Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biênnhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc nếu hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Giám đốc công ty có được thành lập hộ kinh doanh không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hộ kinh doanh được tham gia đấu thầu không?

Hiện nay hầy hết loại hình doanh nghiệp tham gia đấu thầu là công ty cổ phần ởi lợi thế huy động vốn nhanh chóng trong thời gian ngắn. Vậy câu hỏi đặt ra là hộ kinh doanh có được tham gia đấu thầu hay không?

Theo quy định tại Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013. Tổ chức chỉ cần đáp ứng điều kiện sau đây sẽ được tham gia đấu thầu, cụ thể:

“Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
  2. b) Hạch toán tài chính độc lập;
  3. c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
  4. d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

  1. e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
  2. g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
  3. h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu”.

Hộ kinh doanh có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đáp ứng được điều kiện có đăng ký thành lập. Các điều kiện khác theo Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013 thì họ kinh doanh vẫn có thể tham gia đấu thầu đối với các gói thầu phù hợp với năng lực tài chính..

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hộ kinh doanh được tham gia đấu thầu không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh

Mấy năm trở lại đây hộ kinh doanh được thành lập nhiều nhưng cũng có những hộ kinh doanh làm ăn không tốt và muốn tạm ngừng kinh doanh một thời gian để tìm hướng kinh doanh mới.

Căn cứ theo Điều 76 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì trình tự thủ tục tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

“1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý ít nhất 15 (mười năm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.

  1. Khi nhận đầy được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận và đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc và cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh.”

Như vậy, trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì Quý khách hàng cần gửi thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế. Quý khách hàng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh  (Phụ lục III-4, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

– Giấy ủy quyền (nếu có).

– Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Cơ quan thực hiện: Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Thủ tục tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiến Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hộ kinh doanh cá thể khi giao hàng có phải kèm theo hóa đơn đã xuất cho khách hàng không ?

Hỏi: Chào luật sư, cho tôi hỏi tôi đăng ký kinh hộ cá thể, đã đóng thuế khoán cho thuế địa phương. Hiện đang phân phối cho công ty mặt hàng tiêu dùng, công ty xuất hóa đơn GTGT cho tôi đầy đủ, tôi phân phối cho khách hàng trên địa bàn công ty giao, khi giao hàng có phải xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng không?

Xe đi giao hàng thỉnh thoảng gặp mấy anh đội thuế huyện kiểm tra không có hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng, thuế huyện đòi phạt và giữ xe của tôi, vây đúng hay sai ? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến bộ phận tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật gia của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Thông tư 166/2013/TT-BTC Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Thông tư số 09/2013/TT-BTC

  1. Nội dung tư vấn:

Theo điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định:

  1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

  1. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.

Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.

Trong trường hợp anh vận chuyển hàng là sản phẩm của hộ kinh doanh cá thể thì không cần phải xuất hóa đơn, vì không yêu cầu hộ kinh doanh cá thể phải có hóa đơn. Tuy nhiên, anh cần có đủ các giấy tờ kèm theo như: hợp đồng, biên bản xuất kho,….

Theo Điểm m Khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Quy định như sau:

“…m) Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.”

Theo Khoản 5 Điều 44 Nghị định 109/2013/TT-BTC có quy định:

  1. Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế còn bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Theo điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:

“1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

  1. a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
  2. b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
  3. c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
  4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.

Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

  1. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
  2. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.
  3. Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.

Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.

  1. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
  2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.
  3. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

  1. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
  2. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”

Trường hợp anh vận chuyển cho công ty với trách nhiệm là bên thực hiện công việc vận chuyển trung gian. Khi lưu thông trên đường, anh phải xuất trình đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh cho hàng hóa anh vận chuyển và anh phải giao hóa đơn cho khách hàng. Như vậy, trong trường hợp anh vận chuyển hàng trên đường mà không xuất trình được đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp cho hàng hóa đó thì thì việc phạt và giữ phương tiện là có căn cứ theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại hoặc email:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hộ kinh doanh cá thể phải đóng các loại thuế gì ?

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Hỏi: Thưa luật sư, tôi dự định mở một cửa hàng kinh doanh nhỏ dưới loại hình hộ kinh doanh cá thể. Tôi không biết loại hình kinh doanh này phải đóng những loại thuế nào ? Xin luật sư tư vấn và chỉ rõ cho tôi quy định tại các văn bản pháp luật được không ? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành. Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất thông tư hướng dẫn thực hiện nghị dịnh 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành;

– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

  1. Các khoản thuế phải đóng đối với kinh doanh hộ gia đình:

Khi cá nhân, hộ gia đình kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh cá thể thì có ba loại thuế cần phải đóng, đó là: Thuế môn bài, Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân.

* Thuế môn bài

Theo hướng dẫn tại văn bản hợp nhất số 33 năm 2014

  1. Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Môn bài theo 6 mức bao gồm:

– Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.

– Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN…) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.

– Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung thì nộp chung thuế Môn bài theo quy định tại điểm 1.d nêu trên. Trường hợp nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.

– Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần, Công ty TNHH… nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế Môn bài thu theo từng thành viên.

Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX (gọi chung là xã viên HTX) nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần II của Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì không phải nộp thuế Môn bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải nộp thuế Môn bài riêng.

Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:

Đơn vị: đồng

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

Vậy đối với hộ kinh doanh cá thể có 6 mức nộp thuế môn bài dựa vào thu nhập của hộ/cá nhân kinh doanh. Theo quy định của pháp luật thì Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế nên trường hợp các cửa hàng nộp 1/2 thuế môn bài có thể do tại thời điểm mới kinh doanh cơ sở mở cửa vào 6 tháng cuối năm.

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

* Thuế giá trị gia tăng (GTGT) & Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

-Theo quy định tại điều 2 thông tư số 92/2015/TT-BTC có hướng dẫn như sau:

“2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

  1. a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  1. b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  1. c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.”

Theo quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC thì bạn sẽ phải nộp thuế TNCN và GTGT (thuế khoán) nếu doanh thu của bạn trên 100 triệu đồng/năm.Về việc các khoản thu tăng lên bạn phải kiểm tra xem doanh thu của bạn có tăng lên so với năm trước hay không, nếu doanh thu của bạn tăng lên thì cơ quan thuế sẽ khoán doanh thu khoán của bạn tăng lên dẫn đến việc tiền thuế phải nộp của bạn cũng tăng lên.

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng