Hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có một câu hỏi muốn hỏi Luật sư như sau: Tháng 8/2018 gia đình tôi có mua 1 thửa đất của ông H. Chúng tôi đã làm hợp đồng chuyển nhượng đất và đã công chứng, nhưng đến nay tôi chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ, nếu bây giờ tôi làm thủ tục sang tên thì hợp đồng đó còn giá trị không và nếu có thì có bị phạt không vậy? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự năm 2015 ;

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

     a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

     d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Bên cạnh đó, tại Điều 503 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”

Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý kể từ thời điểm được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không có quy định nào giới hạn về thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng đất đai không bị giới hạn về thời hạn có hiệu lực.

Thứ hai, xử phạt khi chậm thực hiện đăng ký đất đai

Theo điểm a Khoản 4 và khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

     a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

     6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động;”

Theo đó, bạn nhận chuyển nhượng đất nên thuộc trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật đất đai nêu trên và trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động, bạn phải thực hiện thủ tục này. Tuy nhiên, bạn nhận chuyển nhượng đất từ tháng 11/2014 và đến giờ vẫn chưa làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, do đó trường hợp của bạn đã quá thời hạn 30 ngày theo quy định và trường hợp này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai.

Về mức phạt: Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

Điều 17. Không đăng ký đất đai

  1. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định

tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

     a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đaimà không thực hiện đăng ký biến động.”

Như vậy, mức phạt trong trường hợp của bạn sẽ từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hiệu lực của di chúc

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, di chúc có hiệu lực khi nào? Xin luật sư tư vấn cho tôi.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, nội dung câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Do bạn không đưa ra trường hợp cụ thể của gia đình bạn, nên chúng tôi đưa ra tư vấn như sau:

Căn cứ vào Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 643. Hiệu lực của di chúc

  1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
  2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

     a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

     b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

  1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  2. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
  3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

Và căn cứ vào Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

  1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
  2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”

Theo đó, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế tức thời điểm người có tài sản chết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hiệu lực của Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có hiệu lực khi nào? Thời hạn kháng cáo Quyết định này là bao nhiêu ngày?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 273 và Khoản 2 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định như sau:

Điều 273. Thời hạn kháng cáo

  1. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

Điều 280. Thời hạn kháng nghị

  1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.”

Như vậy, thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là 07 ngày kể từ ngày đương sự nhận được Quyết định.

Sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định nêu trên mà Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án không bị kháng cáo, kháng nghị thì Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hiệu lực của bản án dân sự. Có quyền kháng cáo đối với Bản án phúc thẩm không?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi muốn hỏi thời điểm có hiệu lực của Bản án dân sự do Tòa án tuyên là thời điểm nào? Tôi có quyền kháng cáo Bản án phúc thẩm không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

2.1. Đối với Bản án sơ thẩm.

Hiệu lực của Bản án sơ thẩm phải căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị

  1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
  2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”

Theo đó, trường hợp Bản án sơ thẩm hoặc một phần của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì Bản án sơ thẩm, một phần của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị sẽ có hiệu lực pháp luật.

Thời hạn kháng cáo đối với Bản án sơ thẩm được quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 273. Thời hạn kháng cáo

  1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Theo quy định trên, thời hạn kháng cáo Bản án sơ thẩm của Tòa án là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với trường hợp đương sự, đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhận khởi kiện không có mặt tại phiên tòa, không có mặt khi Tòa án tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Thời hạn kháng nghị đối với Bản án sơ thẩm được quy định tại Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 280. Thời hạn kháng nghị

  1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.”

Như vậy, thời hạn kháng nghị đối với Bản án sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn được tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án sơ thẩm.

Căn cứ vào toàn bộ thời hạn nêu trên, sau khi hết toàn bộ các thời hạn này mà không có kháng cáo hay kháng nghị của Viện kiểm sát thì Bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.

2.2. Đối với Bản án phúc thẩm.

Căn cứ vào Khoản 6 Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 313. Bản án phúc thẩm

  1. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.”

Như vậy, trong mọi trường hợp thì Bản án phúc thẩm vẫn có hiệu lực kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm tuyên án.

2.3. Vấn đề kháng cáo Bản án phúc thẩm.

Việc kháng cáo đối với Bản án của Tòa án chỉ được quy định đối với Bản án sơ thẩm. Tức chỉ có Bản án sơ thẩm thì đương sự hoặc những cơ quan, tổ chức cá nhân mới có quyền kháng cáo. Bản án phúc thẩm của Tòa án không được xem xét lại theo thủ tục kháng cáo.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hiệu lực của di chúc miệng theo quy định của pháp luật

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Hiệu lực của di chúc miệng theo quy định của pháp luật.

Kính gửi! Luật sư, tôi có một số thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì di chúc miệng phải tuân thủ những điều kiện nào, có hiệu lực kể từ thời điểm nào.

Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các luật sư. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015

“Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc bao gồm di chúc lập thành văn và di chúc miệng. Di chúc miệng được lập trong “trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ” (Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015).

Trong trường hợp lập bằng di chúc miệng, tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp để chuyển giao tài sản của người lập di chúc miệng cho người khác, cụ thể như sau:

“di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”

Theo đó, người chết để lại di chúc miệng không thỏa mãn điều kiện tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng mà người chết để lại không có hiệu lực. Lúc này tài sản của họ sẽ được phân thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng