Hết thời hiệu khởi kiện Quyết định hành chính

Tóm tắt câu hỏi như sau: khoảng năm 1999 tôi có nhận chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất của hàng xóm, đất đó chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó tôi có nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã đến năm 2000 tôi được UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, năm 2008 người hàng xóm có tranh chấp với tôi về diện tích đất sử dụng, vì một quyết định hành chính nói là họ đã được UBND cấp tỉnh ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ, và có đưa quyết định đó cho tôi xem, sau đó tôi có khiếu nại đối với quyết định đó vì quyết định đó chồng lấn lên toàn bộ diện tích mà gia đình tôi nhận chuyển nhượng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng UBND cấp tỉnh không giải quyết đến tháng 9 năm 2013 UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi, không đồng ý với quyết định đó tôi khiếu nại quyết định đó đến nay không nhận được bất kỳ phản hồi bằng văn bản nào của cơ quan chức năng. Việc UBND huyện và UBND tỉnh không trả lời tôi như vậy có đúng hay không, tôi có thể kiện quyết định thu hồi đối với quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện hay không thưa luật sư.

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi đến công ty Luật Hiệp Thành để chúng tôi có thể được tiếp cận và giải đáp thắc mắc của bạn.

Bộ luật tố tụng hành chính 2015.

Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ pháp lý: Luật khiếu nại 2011 số: 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.

Thông tư Số: 07/2013/TT-TTCP quy định về giải quyết khiếu nại hành chính ngày 31 tháng 10 năm 2013.

  1. Vụ việc đã hết thời hiệu giải quyết
  2. Về thời hiệu khởi quyết quyết định hành chính về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau.

Theo những thông tin bạn cung cấp như trên, đối chiếu các quy định pháp luật. căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 như sau: “3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau: a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.”

Như vậy thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính là một năm kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, 01 năm kể từ ngày hết hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định thu hồi đất của bạn từ năm 2013 đến nay đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định trên

  1. Căn cứ trả lại đơn khởi kiện.

Trường hợp bạn nộp đơn khởi kiện đối với quyết định thu hồi đất trên thì tòa án sẽ ra thông báo trả lại đơn khởi kiện của bạn theo quy định sau:

Căn cứ tại điểm c, khoản 1 Điều 192 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

  1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

…c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;”…

Vụ việc của bạn đã được giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật tính đến thời điểm hiện tại, vì vậy bạn đã bị mất quyền khởi kiện theo quy định pháp luật và Tòa án sẽ tiến hành việc trả lại đơn khởi kiện của bạn theo quy định trên.

  1. Về những sai phạm của UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh
  2. UBND huyện và UBND tỉnh vi phạm quy định về thụ lý giải quyết khiếu nại.

Tại Điều 5 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP quy định về việc Thụ lý giải quyết khiếu nại như sau:

“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính… 2. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. ”…

Như vậy trong thời hạn 10 ngày nhận được đơn khiếu nại người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết.  Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại và cơ quan thanh tra cùng cấp biết.

  1. UBND huyện và UBND tỉnh không kiểm tra lại quyết định hành chính theo quy định

Tại Điều 6 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP quy định:

“Điều 6. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại 1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại… 2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; đ) Các nội dung khác (nếu có)… 3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay”.

Như vậy theo khoản 3 Điều 6 quy định thì sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Tuy nhiên UBND huyện và UBND tỉnh không thực hiện việc kiểm tra lại, không ra quyết định giải quyết khiếu nại, điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng quyền và lợi của bạn.

  1. UBND huyện và UBND tỉnh không tiến hành xác minh thực tế trong quá trình giải quyết khiếu nại.

Tại Điều 14 Thông tư số: 07/2013/TT-TTCP như sau:

“Điều 14. Xác minh thực tế 1. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại. 2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.”

Như vậy khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm phải tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin tài liệu.

Tuy nhiên, trong suốt quá trình khiếu nại của bạn, UBND huyện và UBND tỉnh không cử  người xuống xác minh thực tế. Điều này tạo nên sự thiếu khách quan và gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

  1. UBND các cấp không thực hiện việc tổ chức đối thoại theo quy định pháp luật.

Tại Điều 21 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra chính phủ quy định

“Tổ chức đối thoại

  1. Các trường hợp đối thoại.
  2. a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
  3. b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tổ chức đối thoại.”

Như vậy trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính người giải quyết khiếu nại lần đầu, tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.

Tuy nhiên, cả UBND huyện và UBND tỉnh đều không xem xét đến nội dung khiếu nại của bạn, không thực hiện việc tổ chức đối thoại làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của bạn được pháp luật bảo vệ.

  1. UBND các cấp không ban hành, gửi, công khai quyết định theo đúng trình tự thủ tục việc giải quyết khiếu nại

Tại Điều 22 Luật khiếu nại 2011 quy định Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại như sau:

“… BAN HÀNH, GỬI, CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:

  1. a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính: Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. ….
  2. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại…”

Như vậy kể từ thời điểm có quyết định giải quyết khiếu nại, trong thời hạn 3 ngày làm việc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định, giải quyết khiếu nại tới người khiếu nại nhưng UBND huyện và UBND tỉnh không thực hiện đúng theo như quy định pháp luật.

  1. UBND huyện và UBND tỉnh đã vi phạm quy định về Thời hạn giải quyết khiếu nại

Tại Điều 28 Luật khiếu nại 2011 như sau:

“Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.”…

Như vậy căn cứ Điều 28 đối với việc giải quyết đơn khiếu nại của tôi thì thời hạn giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại lần đầu không quá 30 kể từ ngày thụ lý, đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý.

Như vậy UBND huyện và UBND tỉnh không thực hiện đúng quy định của Luật khiếu nại 2011, dẫn đến việc xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn dẫn tới việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn là trái pháp luật.

Tóm lại: về việc khởi kiện, vụ việc của bạn đã được giải quyết bằng một quyết định hành chính có hiệu lực pháp luật, bạn không còn quyền khởi kiện đối với quyết định trên về việc sai phạm của UBND các cấp như sau việc UBND huyện và UBND cấp tỉnh đã vi phạm quy định về thụ lý giải quyết khiếu nại, không kiểm tra lại quyết định hành chính theo quy định, không tiến hành xác minh thực tế trong quá trình giải quyết khiếu nại. không thực hiện việc tổ chức đối thoại theo quy định pháp luật. không ban hành, gửi, công khai quyết định theo đúng trình tự thủ tục việc giải quyết khiếu nại, vi phạm quy định về Thời hạn giải quyết khiếu nại

trên đây là toàn bộ nội dung chúng tôi tư vấn dựa trên những gì bạn cung cấp, mọi thắc mắc cần giải đáp cụ thể bạn liên hệ trược tiếp cho chúng tôi:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký tạm trú muộn có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Chào luật sư. Tôi có vấn đề thắc mắc muốn được luật sư tư vấn. Tôi thường trú ở quê, tuy nhiên sau đó tôi chuyển lên thành phố sinh sống. Tôi cũng sống tại thành phố được thời gian rồi, cụ thể là 36 ngày. Tôi muốn hỏi, do tôi bận chưa đăng ký tạm trú được. Vậy trường hợp này tôi có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?

 Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật cư trú 2006 Luật số: 81/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006

Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013 Luật số: 36/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013.

Nghị định 167/2013/NĐ-CP Số: 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Điều 30 của quy định về đăng ký tạm trú:

Điều 30. Đăng ký tạm trú

  1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
  2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
  3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
  4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

  1. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”

Căn cứ quy định tại Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013:

 

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Như thông tin bạn cung cấp, thì bạn đã chuyển đến chỗ ở mới trong thời hạn 35 ngày mà chưa đăng ký tạm trú tạm vắng. Như vậy , rõ ràng trường hợp này bạn đã vi phạm quy định pháp luật, vì không đăng ký thường trú trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bạn chuyển đến chỗ ở mới. Trường hợp này bạn sẽ phải xử phạt vi phạm hành chính:

  1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
  3. b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
  4. c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
  5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  6. a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
  7. b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
  8. c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
  9. d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

  1. e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
  2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  3. a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
  4. b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;
  5. c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;
  6. d) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;

đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;

  1. e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;
  2. g) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;h) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.
  3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  2. a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
  3. b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
  4. c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
  5. d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này.”

Như vậy, đối với trường hợp của bạn là không đăng ký thường trú trong thời hạn 30 ngày, trường hợp này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Vậy, mức xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này của bạn là 200.000 đồng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự

Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự Sau đây, Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Thời hạn xét xử một vụ án dân sự.

Câu hỏi:

Tôi có Nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân huyện và đã có thông báo thụ lý vụ án, tuy nhiên đã hơn 2 tháng rồi mà vẫn chưa thấy tòa thông báo hay quyết định về việc xử sơ thẩm, Luật sư cho tôi hỏi là thời gian từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử là bao lâu?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:Căn cứ pháp lý

Luật Tố tụng hành chính năm 2015

  1. Luật sư tư vấn

Theo những thông tin mà anh chị/cung cấp thì vụ án của anh/chị đang trong thời gian chuẩn bị xét xử, quy định của pháp luật về việc này cụ thể như sau:

Tại Điều 130 LTTHC năm 2015 có quy định:

Điều 130. Thời hạn chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định như sau:

  1. 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật này.
  2. 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 của Luật này.
  3. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  4. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ vào theo Điều 130 BLTTHC năm 2015 nêu trên thì thời hạn để chuẩn bị xét như sau: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật này (Nếu thấy vụ án án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thêm không quá 2 tháng đối với) hoặc 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 của Luật này. Nếu thấy vụ án án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thêm không quá 1 tháng)

Cụ thể quy định tại điểm a và điểm khoản 2 Điều 116 LTTHC năm 2015 như sau:

“Điều 116. Thời hiệu khởi kiện

…..

  1. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
  2. a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  3. b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

…………”

Như anh/chị đã nói vụ việc của anh/chị đã qua 2 tháng, tuy nhiên anh/ chị không nói rõ cụ thể đó là quyết định gì do đó chúng tôi không thể tư vấn cụ thể hơn cho anh/chị được.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng