Xây nhà cấp bốn có phải xin giấy phép xây dựng không?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là Nguyễn Thị B ở Hải Phòng. Hiện nay gia đình tôi có nhu cầu xây dựng 1 ngôi nhà cấp 4 để ở. Tôi thấy mọi người nói xây nhà cấp 4 cũng phải xin giấy phép xây dựng rồi mới được xây, không biết mọi người nói như vậy có phải không Luật sư? Rất mong được sự phản hồi sớm nhất từ phía luật sư! Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Xây dựng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Giấy phép xây dựng là một trong những điều kiện cần phải có khi thực hiện xây dựng một công trình thuộc diện phải xin giấy phép xây dựng. Thông qua giấy phép xây dựng được cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định có thể năm bắt được chủ đầu tư xây dựng có thực hiện theo đúng quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật hay không. Do đó việc cấp giấy phép xây dựng là căn cứ để đảm bảo việc quản lý của các cơ quan có thẩm quyền về việc tuân thủ theo quy định của pháp luật trong quá trình thi công các công trình xây dựng và xử lý các trường hợp vi phạm.

Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 quy định các công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm như sau:

Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

  1. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

     a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

     b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

     c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

     d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

     đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

     e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

     g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

     h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

     i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

     k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

     l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Theo đó, trường hợp khi xây dựng các công trình phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật là các công trình xây dựng trên phần đất được phép xây dựng không thuộc vào các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn chưa nói rõ địa chỉ hiện tại của bạn là ở đâu của Hải Phòng nên đối chiếu theo các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trên thì đối với nhà cấp bốn nếu gia đình bạn xây ở nông thôn và khu vực đó chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng 2014 nhưng vẫn phải đảm bảo việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cụ thể là ủy ban nhân dân xã.

Nếu trong trường hợp nhà cấp bốn của bạn xây dựng ở nông thôn nhưng khu vực đó đã có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng rồi, hoặc được xây dựng ở đô thị thì vẫn phải thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật. Theo đó để được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng như phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các điều kiện về an toàn khi thi công, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tại khu vực đó..vv..

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời hạn sử dụng của giấy phép xây dựng

Câu hỏi: Chào Luật sư, nhà tôi có phần đất trống lâu nay chưa có điều kiện xây dựng, nay tôi muốn xây dựng trên phần đất đó nhưng chính quyền lại không cho với lý do “tại sao đất được cấp phép từ 2008 mà giờ mới xây dựng”. Tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này. Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Xây dựng năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Giấy phép xây dựng được hiểu là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. 

Căn cứ quy định tại Khoản 18 Điều 3 Luật xây dựng năm 2014 quy định về giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.

Theo đó, tất cả các giấy phép xây dựng được cấp dành cho xây nhà ở riêng lẻ đều có thời hạn nhất định. Theo quy định tại khoản 10 Điều 90 Luật xây dựng 2014 quy định về thời hạn của giấy phép xây dựng như sau:

Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng

  1. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.”

Theo quy định trên, giấy phép xây dựng có hiệu lực kể từ ngày cấp phép và không quá 12 tháng sau khi được cấp phép.

Đồng thời, nếu trường hợp sau khi xin giấy phép nhưng tài chính kinh tế không đủ để thực hiện thi công, trước khi thời gian thi công trên giấy phép xây dựng hết hiệu lực và công trình vẫn chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải làm hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

Bạn có trình bày là nhà bạn có phần đất trống lâu nay chưa có điều kiện xây dựng. Hiện nay, bạn muốn xây dựng trên phần đất đó nhưng chính quyền lại không cho với lý do “tại sao đất được cấp phép từ 2008 mà giờ mới xây dựng”. Điều này có nghĩa là năm 2008gia đình bạn đã được cấp giấy phép xây dựng nhà ở. Nhưng do chưa đủ điều kiện nên gia bạn chưa thực hiện việc xây dựng.

Hiện nay, gia đình bạn muốn xây dựng nhà ở trên mảnh đất đó và vẫn sử dụng giấy phép xây dựng được cấp năm 2008. Đối chiếu với quy định trên thì giấy phép xây dựng của nhà bạn đã hết hạn. Và trường hợp của bạn tính đến nay giấy phép xây dựng đã hết hạn được 12 năm. Như vậy, gia đình bạn muốn xây dựng thì phải làm thủ tục cấp mới giấy phép xây dựng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Những trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.

Luật sư Công ty Luật TNHH Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến các trường hợp người lao động nước ngoài không phải xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 172 Bộ Luật Lao Động năm 2012, khi thuộc những trường hợp sau đây thì công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

“1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.

  1. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
  2. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
  3. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  5. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
  6. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  7. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
  8. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ”.

Trong đó, các trường hợp khác được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, bao gồm những đối tượng sau:

– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;

Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.

– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

– Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

– Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;

+ Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài; (2) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mag người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

+ Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

+ Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

+ Lao động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.

– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Như vậy, đối với các trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng thuộc diện không cần xin cấp giấy phép lao động như trên thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trình tự thủ tục, điều kiện, hồ sơ xin cấp giấy phép lao động và xin gia hạn giấy phép lao động theo quy định mới

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến thủ tục xin cấp giấy phép lao động và xin gia hạn giấy phép lao động theo quy định mới

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Nghị định số 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03/02/2016;

– Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 25/10/2016.

  1. Nội dung tư vấn

Giấy phép lao động là loại giấy do cơ quan nhà nước Việt Nam cấp cho người nước ngoài lao động tại Việt Nam. Như vậy, Người nước ngoài muốn hoạt động tại Việt Nam phải được cấp Giấy phép lao động. Trong giấy phép được ghi rõ người nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam với công việc, vị trí và làm việc nào, đồng thời tổ chức hay cá nhân nào đứng ra bảo lãnh, thời gian làm việc. Mọi việc làm của người nước ngoài được coi là hợp pháp nếu làm công việc như đã được ghi trong giấy phép. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết; thời gian dự kiến mà bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam; thời gian hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài…. nhưng tối đa không quá 02 năm

Hiện nay, Nhà nước không cho phép gia hạn giấy phép lao động mà thay vào đó là thủ tục cấp lại giấy phép lao động. Chính vì vậy khi doanh nghiệp có người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hạn theo quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP thì làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động theo thủ tục sau:

Về điều kiện Cấp giấy phép lao động

– Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam bao gồm: Thực hiện hợp đồng lao động; Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế; Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam; Chào bán dịch vụ; Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tình nguyện viên; Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

– Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự  theo quy định của pháp luật.

– Có đủ điều kiện về sức khỏe .

– Không nằm trong những trường hợp sau: người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

– Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

Hồ sơ xin Cấp giấy phép lao động

– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.

– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ sở  y tế có thẩm quyền  của Việt Nam hoặc Nước ngoài cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ. Nếu là giấy xác nhận của cơ sở y tế nước ngoài đều phải được hợp thức hóa lãnh sự.

– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận có giá trị tương đương được cơ quan có thẩm quyền của nước bên người nước ngoài là công dân cấp không quá 06 tháng. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan thẩm quyền tại Việt Nam cấp.

– Văn bản chứng minh là chuyên gia bao gồm: Văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài; bằng đại học trở lên hoặc văn bằng khác tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo và phù hợp vào vị trí công việc dự kiến làm việc tại Việt Nam.

– Văn bản chứng minh là lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật bao gồm: văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài và  đã được đào tạo ít nhất 01 năm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam; Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức xác nhận  đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam.

– Giấy công nhận là nghệ nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với trường hợp người làm ngành nghề truyền thống; Văn bản xác nhận có kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài; Văn bằng hoặc chứng chỉ lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài.

– Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã đi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng bao gồm: Văn bản xác nhận của một Tổ chức kinh tế tại Việt Nam đã tuyển dụng người lao động nước ngoài; Hợp đồng lao động; Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người lao động nước ngoài, Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài.

– 02 ảnh mầu (4cm x 6cm) trên nền phông trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương ứng còn giá trị theo quy định của pháp luật.

– Đối với những trường đặc biệt cần bố sung một số giấy tờ sau:Văn bản thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài. Đồng thời, văn bản người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm; Hợp đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; Giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam….các giấy tờ khác theo quy định tại khoản 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH.

Lưu ý: Các giấy tờ đều phải được hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ và có 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế.

Nếu Doanh nghiệp đã làm thủ tục xin cấp giấy phép cho người nước ngoài rồi nay hết hạn thì Doanh nghiệp không phải cung cấp giấy tờ chứng minh kinh nghiệm của người lao động. Bên cạnh đó Doanh nghiệp phải trình Giấy phép lao động đã được cấp trước đó (bản sao công chứng hoặc bản gốc) tới Sở lao động-Thương binh và Xã hội.

Thủ tục Cấp giấy phép lao động:

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ nêu trên trước ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ:

– Trường hợp đã đáp ứng đủ hồ sơ thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Trường hợp  sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải  có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Bước 3: Sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Xây dựng không có giấy phép có bị xử phạt không?

Câu hỏi: Chào luật sư, khi xây nhà tôi không xin giấy phép xây dựng thì có bị xử lý hay không? Mức phạt là bao nhiêu tiền? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật xây dựng năm 2014;

– Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật,kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

  1. Luật sư tư vấn:

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về các công trình được miễn giấy phép xây dựng như sau:

Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

  1. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
  2. a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
  3. b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
  4. c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
  5. d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

  1. e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  2. g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
  3. h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
  4. i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
  5. k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  6. l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

Như vậy, theo quy định trên nếu nhà bạn xây thuộc các trường hợp theo quy định nêu trên thì sẽ không cần làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, nếu nhà bạn xây không thuộc các trường hợp miễn giấy phép xây dựng thì phải có giấy phép xây dựng mới được tổ chức thi công và phải xây dựng đúng nội dung giấy phép xây dựng. Nếu vi phạm những điều này sẽ bị áp dụng biện pháp xử phạt hành chính. Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP như sau:

Điều 15: Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

  1. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
  2. a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
  3. b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
  4. c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ mẫu thay thế trong đăng ký cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại

Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép xử lý CTNH được đóng quyển thành bộ hồ sơ tài liệu thay thế báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Hồ sơ trong đăng ký cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại

B.1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép xử lý CTNH được đóng quyển thành bộ hồ sơ bao gồm Đơn đăng ký theo mẫu A.1 Phụ lục này kèm theo các hồ sơ, tài liệu trình bày theo cấu trúc như sau:

  1. Hồ sơ pháp lý đối với cơ sở xử lý
  2. a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;
  3. b) Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM được Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế như sau:

– Văn bản hợp lệ về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 gồm: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; Văn bản thẩm định bản kê khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh có tác động đến môi trường; Phiếu thẩm định đánh giá tác động môi trường; hoặc các giấy tờ tương đương với các văn bản này;

– Quyết định phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường theo quy định đối với cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt động.

– Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường (hoặc hồ sơ giấy tờ tương đương) đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nhu cầu đồng xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 9 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.

– Phụ lục 1: Bản sao Báo cáo ĐTM, Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các hồ sơ kèm theo giấy tờ thay thế nêu trên (phần nội dung chính, không kèm theo phụ lục).

  1. Hồ sơ pháp lý đối với trạm trung chuyển CTNH (nếu có)

– Các giấy tờ về đất đai hoặc bản sao hợp đồng thuê địa điểm làm trạm trung chuyển CTNH.

– Bản sao kế hoạch BVMT hoặc cam kết BVMT (trước đây) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho dự án đầu tư các hạng mục công trình phục vụ hoạt động lưu giữ CTNH tại trạm trung chuyển CTNH trong trường hợp các hồ sơ, giấy tờ nêu tại Mục 1, phần B1, Phụ lục này chưa bao gồm các hạng mục đó.

  1. Bản mô tả các cơ sở xử lý chất thải và trạm trung chuyển CTNH đã đầu tư

3.1. Vị trí và quy mô

3.1.1. Vị trí (địa chỉ; các hướng tiếp giáp; khoảng cách đến khu dân cư và doanh nghiệp sản xuất gần nhất; đặc điểm khu vực…)

3.1.2. Quy mô (tổng diện tích; kích thước; đặc điểm khu đất…)

3.2. Điều kiện địa chất – thủy văn khu vực xung quanh

3.3. Mô tả các hạng mục công trình

3.3.1. Các hạng mục công trình xử lý CTNH

3.3.2. Các hạng mục công trình cho quản lý CTNH tại trạm trung chuyển (nếu có)

3.3.3. Các hạng mục công trình xử lý CTRSH (nếu có)

3.3.4. Các hạng mục công trình xử lý CTRCNTT (nếu có)

(Lưu ý các hạng mục được mô tả phải thống nhất về tên, ký hiệu và số thứ tự so với sơ đồ phân khu chức năng. Các hạng mục công trình cần được mô tả riêng biệt với các thông tin về: Chức năng; diện tích/quy mô; thiết kế kiến trúc/cấu trúc; các đặc điểm khác…. Trường hợp các hạng mục công trình xử lý CTNH dùng chung để xử lý CTRSH và CTRCNTT thì chỉ mô tả một lần).

(Trường hợp có nhiều hơn một cơ sở xử lý chất thải hoặc trạm trung chuyển CTNH thì trình bày lần lượt từng cơ sở hoặc trạm trung chuyển theo cấu trúc tương tự như trên).

Phụ lục 2: Sơ đồ phân khu chức năng (hay còn gọi là sơ đồ tổng mặt bằng) trong cơ sở xử lý chất thải và trạm trung chuyển CTNH (nếu có); các bản vẽ, hình ảnh về cơ sở xử lý chất thải và trạm trung chuyển CTNH (nếu có).

  1. Hồ sơ kỹ thuật của các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc vận chuyển, xử lý và lưu giữ chất thải

Bảng giới thiệu tóm tắt các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc quản lý chất thải:

TT Tên phương tiện, thiết bị Mô tả Chức năng Ghi chú
1 Các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc xử lý CTNH (bao gồm tại cơ sở xử lý và trạm trung chuyển CTNH (nếu có))
(thuộc cơ sở xử lý hoặc trạm trung chuyển CTNH )
2 Các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc xử lý CTRSH (nếu có)
3 Các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc xử lý CTRCNTT (nếu có)

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục cấp giấy phép lao động và visa cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Hỏi: Xin chào các Luật sư. Hiện nay công ty chúng tôi mới bắt đầu hoạt động nên hồ sơ còn rối rắm . Xin luật sư tư vấn cho tôi trường hợp người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam bao lâu thời gian thì bị trễ thời hạn xin cấp giấy phép lao động và nếu trễ thì phải làm sao? Sau khi nhận kết quả hồ sơ pháp lý xin nhập cảnh cho người nước ngoài thì người nước ngoài phải làm những thủ tục gì để nhận visa ? Cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Lao động năm 2012;

Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

Luật nhật cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt nam số năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định:

Hồ sơ cần chuẩn bị tại Việt Nam

Nếu người xin cấp giấy phép lao động chưa có giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài thì thực hiện khám sức khỏe và xin cấp Giấy chứng nhận sức khoẻ cấp theo qui định của Bộ Y Tế Việt Nam tại các bệnh viện; Danh sách bệnh viện tham khảo tại Công văn số 143/KCB-PHCN&GĐ về danh sách cơ sở đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Trường hợp người nước ngoài đã cư trú ở Việt Nam thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi huyện/thành phố người nước ngoài cư trú cấp. (Lưu ý: Hồ sơ chuẩn bị để có thể được cấp lý lịch tư pháp tại Việt Nam là có xác nhận tạm trú của công an xã/phường theo mẫu của Sở Tư pháp)

02 ảnh mầu (02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ

01 Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.

Như vậy: thời hạn để công ty bạn ký kết hợp đồng với người nước ngoài thì cần có điều kiện là giấy tờ có giá trị đi lại của người nước ngoài đó còn giá trị. Thời hạn có giá trị đi lại bao lâu thì phụ thuộc vào giấy tờ có giá trị đi lại của người đó. Nên khi hết hạn giá trị đi lại là lúc trễ thời hạn xin cấp giấy phép lao động. Khi đã hết thời hạn có giá trị thì người lao động không được ký kết hợp đồng lao động tại Việt Nam nữa (trường hợp công ty bạn chưa ký hợp đồng) hoặc họ có thể gia hạn thẻ tạm trú để thực hiện hợp đồng (trường hợp công ty bạn đã ký hợp đồng với họ).

Những tài liệu cần chuẩn bị cho thủ tục xin cấp visa 

–   Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, tổ chức bảo lãnh cho người ngoài (Bao gồm bản sao đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận mẫu dấu, bản sao đăng ký mã số thuế, Bản đăng ký mẫu chứ ký và con dấu);

–    Hộ chiếu của người nước ngoài phải còn thời hạn tối thiểu 06 tháng;

–    Giấy phép lao động (Đối với trường hợp là người lao động nước ngoài muốn xin visa có thời hạn từ 03 tháng trở lên; Nhà đầu tư, trưởng văn phòng dự án, tổ chức phi chính phủ, luật sư nước ngoài được cấp giấy phép hành nghề tại Việt Nam không phải xin cấp giấy phép lao động)

–     Mẫu đơn đề nghị xin cấp visa Việt Nam.

Lưu ý về đơn đề ghị cấp Visa Việt Nam.

Mẫu đơn này được xác nhận bởi công ty hoặc tổ chức tại Việt Nam nếu do tổ chức và công ty tại Việt Nam bảo lãnh.

Mẫu đơn này được xác nhận bởi công an xã, phường nếu việc xin visa đó là do cá nhân người Việt Nam bảo lãnh. (Xã hoặc phường người Việt Nam có hộ khẩu thường trú).

–  Những tài liệu khác theo yêu cầu cụ thể của Phòng quản lý xuất nhập cảnh (Như hợp đồng thuê nhà, danh sách người lao động nước ngoài ……)

Cơ quan thẩm quyền giải quyết (nộp hồ sơ tại đâu): Cơ quan xuất nhập cảnh tỉnh thành phố hoặc cục xuất nhập cảnh.

Thời gian: Thời gian cấp visa thông thường là 5 ngày làm việc theo quy định pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng