Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

Câu hỏi

“Ngày 28/9/2016 ông A có nhận chuyển nhượng của ông B diện tích đất 696m2 thuộc thửa số 567, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại Thôn Đ C, xã S L, thị xã S T với giá chuyển nhượng là 690.000.000đồng. Sau khi thỏa thuận chuyển nhượng thì ông A có đặt cọc cho ông B 20.000.000 đồng và có viết giấy tay đặt cọc.

Đến ngày 12/10/2016 ông A và ông B có viết giấy tay sang nhượng diện tích đất trên với số tiền là 150.000.000 đồng nhằm mục đích trốn thuế. Sau đó ông A và ông B đến Văn phòng công chứng H T để lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, tại hợp đồng này chỉ ghi giá chuyển nhượng là 50.000.000 đồng nhằm mục đích trốn thuế, cùng ngày 12/10/2016 ông A và ông B đã nộp toàn bộ hồ sơ chuyển nhượng lên bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân thị xã S T, phiếu hẹn đến ngày 03/11/2016 sẽ trả kết quả, phiếu hẹn này ông B giữ bản chính.

Ngày 17/10/2016 thì ông B đến bộ phận một cửa rút toàn bộ hồ sơ chuyển nhượng đất và tuyên bố không chuyển nhượng cho ông A nữa nên ông A khởi kiện yêu cầu ông B tiếp tục duy trì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập 12/10/2016 giữa ông A và ông B.”

Tôi xin hỏi, nếu Tòa án chứng minh được giao dịch giữa 2 ông A và B được xác lập nhằm trốn thuế thì yêu cầu của ông A có được Tòa án chấp nhận không?

  1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  1. Nội dung

Nếu Tòa án chứng minh được giao dịch giữa 2 ông A và B được xác lập nhằm trốn thuế thì yêu cầu của ông A sẽ không được Tòa án chấp nhận.

Ở đây chúng ta cần làm rõ, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo, hậu qua bị Tòa án xác định là hợp đồng vô hiệu.

Theo điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 về Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo:

“1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.”

Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu; còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Việc lập một thỏa thuận khác nhằm che giấu hợp đồng chuyển nhượng là hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Một khi giao dịch giả tạo bị tuyên vô hiệu, giao dịch bị che giấu vẫn còn hiệu lực và các bên liên quan vẫn thực hiện theo đúng quy định pháp luật, tức là kê khai đúng với giá trị thực tế của hợp đồng và thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật, và các bên phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ dựa trên hợp đồng thực.

Khi hợp đồng bị che giấu bị vô hiệu theo quy định pháp luật thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ hợp đồng và theo quy định tại:

“Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

1….

  1. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.”

Vậy hợp đồng đã bị Tòa án chứng minh được giao dịch được xác lập nhằm trốn thuế thì yêu cầu của ông A sẽ không được Tòa án chấp nhận do hợp đồng đó sẽ bị Tòa án xác định là vô hiệu do giả tạo.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định hướng dẫn về người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, trường hợp này được hiểu là người chiếm hữu không có căn cứ pháp lý đối với tài sản nhưng không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật. Việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu là cần thiết nhằm bảo đảm tính ổn định của giao dịch dân sự nói chung và các giao dịch liên quan đến bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký nói riêng.

  1. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

  1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Một số trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu như:

– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.

Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015: giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  1. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

Điều 133 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu. Cụ thể như sau:

2.1. Đối với tài sản không phải đăng ký

Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực.

Giao dịch dân sự với người thứ ba sẽ không có hiệu lực trong trường hợp:

  • Người chiếm hữu ngay tình (người thứ ba ngay tình) có được động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản
  • Nếu trường hợp hợp đồng nêu trên là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu tài sản không phải đăng ký có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

2.2. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu

·      Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký

Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

·      Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký

Đối với trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là Dương Văn H ở Bắc Ninh. Hiện nay tôi đang muốn tìm hiểu về trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi từ luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 120 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở như sau:

Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở

  1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
  2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
  3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

Như vậy, khi thực hiện các giao dịch về nhà bạn phải tuân theo quy định nêu trên của Luật Nhà ở năm 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Giám đốc đưa tiền tỷ đi giao dịch, tài xế cuỗm luôn rồi bỏ trốn

Là một tài xế, Lương Văn Sáu (SN, 1994, trú xã Tân Phong, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang) được sếp tin tưởng và đưa tiền đi giao dịch, tuy nhiên hắn nảy lòng tham và lấy toàn bộ số tiền hơn 1,3 tỷ đồng rồi bỏ trốn.

Theo tài liệu điều tra, Lương Văn Sáu (SN, 1994, trú xã Tân Phong, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang) là lái xe cho một công ty Hàn Quốc, có địa chỉ tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Khoảng 13h ngày 10/12, Sáu chở ông An U., (quốc tịch Hàn Quốc, là Giám đốc công ty) đến một ngân hàng trên đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy.

Do tin tưởng tài xế, ông An Ung đã giao cho Sáu túi nilong, bên trong có hơn 1,3 tỷ đồng để vào ngân hàng giao dịch. Thay vì đem tiền đến ngân hàng như được giao, trước số tiền lớn Sáu đã chiếm đoạt số tiền trên rồi bỏ trốn.

An ninh - Hình sự - Giám đốc đưa tiền tỷ đi giao dịch, tài xế cuỗm luôn rồi bỏ trốn

Lương Văn Sáu tại cơ quan công an.

Hắn lấy 8,5 triệu đồng trong tổng số tiền để tiêu xài và chuyển 200 triệu đồng vào tài khoản của mình, số tiền còn lại hơn 1 tỷ đồng Sáu mang lên Phú Thọ. Nhận được tin báo, lực lượng công an đã khẩn trương vào cuộc điều tra truy tìm đối tượng. Đến 15h30 ngày 10/12, khi đang trên đường từ Phú Thọ đi Bắc Giang, Sáu đã bị Công an quận Cầu Giấy bắt giữ.

Ngày 19/12, Công an quận Cầu Giấy đã tiến hành trao trả số tiền cho người bị hại. Hiện Công an quận Cầu Giấy đang củng cố hồ sơ, xử lý đối tượng theo quy định của pháp luật.

Sáng 21/12, Công an quận Cầu Giấy (Hà Nội) cho biết, đơn vị vừa ra đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối tượng Lương Văn Sáu để điều tra hành vi trộm cắp tài sản.

   Nguồn : nguoiduatin.vn

Phân tích về Giao dịch Dân sự vô hiệu trong BLDS năm 2015

Luật Hiệp Thành đưa ra một số phân tích đối với vấn đề Giao dịch Dân sự vô hiệu trong BLDS năm 2015

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ Luật Dân sự năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Tại Điều 117 BLDS năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự đã thay thế từ “người” tham gia giao dịch bằng “chủ thể”. Điều này xác định rằng chủ thể tham gia giao dịch dân sự có thể là cá nhân (con người về mặt sinh học) hoặc pháp nhân (con người về mặt pháp lý).

Theo quy định tại Điều 122, giao dịch dân sự nếu không đáp ứng được một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 thì vô hiệu, trừ trường hợp BLDS năm 2015 có quy định khác.

Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, BLDS năm 2015 đã thay thế từ “pháp luật” bởi từ “luật” trong quy định giao dịch dân sự do vi phạm điều cấm. Có thể thấy rằng từ “pháp luật” có nội hàm rộng hơn so với từ “luật”. Pháp luật có thể được hiểu là hệ thống các quy định pháp luật nhằm điều chỉnh một lĩnh vực cụ thể nào đó, trong đó mặt biểu hiện của nó là các quy định trong Hiến pháp, luật, nghị định, thông tư, chỉ thị… điều chỉnh lĩnh vực có liên quan. Vậy có thể hiểu từ “luật” được sử dụng tại Điều 122 BLDS năm 2015 là để chỉ các quy định trong văn bản luật mà không phải các quy định trong nghị định, thông tư, chỉ thị…?! Quy định này nếu được hiểu theo cách trên, có tác dụng nhấn mạnh tầm quan trọng và hiệu lực của văn bản luật so với các văn bản dưới luật, trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các quy định với nhau.

Về giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. Khi quy định về vấn đề này, Điều 125 đã quy định thêm trường hợp ngoại lệ tại khoản 2, nhằm công nhận hiệu lực của các giao dịch dân sự dù không đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo đó, giao dịch dân sự sẽ không bị vô hiệu trong trường hợp giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ; và giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự. Những ngoại lệ này thể hiện sự tôn trọng quyền tự do ý chí, tính độc lập về tài sản, đảm bảo quyền và lợi ích của bên yếu thế trong giao dịch dân sự.

Đối với giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, được bổ sung một trường hợp ngoại lệ tại khoản 2 Điều 126: Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được. Quy định này nhằm đảm bảo tính ổn định của các giao dịch dân sự, tránh việc lợi dụng vào quy định của pháp luật để yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu khi các bên đều đã đạt được mục đích chính của mình dù trước đó có nhầm lẫn xảy ra.

Về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức, theo nguyên tắc, giao dịch dân sự không tuân thủ về mặt hình thức thì vô hiệu. Tuy nhiên, theo Điều 129 vẫn có hai trường hợp ngoại lệ sau: Thứ nhất, giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch; Thứ hai, giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch. Trên thực tế đã có không ít những vụ việc liên quan đến yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm về hình thức, tuy nhiên đa phần xuất phát từ sự không thiện chí của một bên trong việc lợi dụng việc không tuân thủ quy định về mặt hình thức để không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết với bên kia.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn về hủy hợp đồng mua mỹ phẩm trả góp qua ngân hàng

Luật sư tư vấn về trường hợp hủy hợp đồng mua mỹ phẩm trả góp qua ngân hàng. Nội dung tư vấn như sau:

Câu hỏi: Chào Luật sư. Em có nghe tư vấn mua 1 bộ mỹ phẩm của D theo hình thức trả góp 18 tháng, và trả qua ngân hàng. Hợp đồng 3 bên được ký vào ngày 13/3/2019. Nhưng ngay trong ngày 13/3 em đã gọi cho nhân viên và mang mỹ phẩm đến trả và yêu cầu hủy hợp đồng. Sau đấy nhân viên hẹn em hai ngày sau sang gặp và em có mang sản phẩm sang trả lại và yêu cầu hủy bỏ hợp đồng hay thanh lý hợp đồng, còn sản phẩm em đã trả lại công ty. Và quản lý công ty có gọi cho em và báo đã hủy hợp đồng. Nhưng bên ngân hàng lại báo là bên em mua mỹ phẩm báo là khách vẫn đang dùng sản phẩm. Vậy cho em hỏi thì em có quyền Huỷ bỏ hợp đồng không ạ. Em cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về quyền hủy bỏ hợp đồng.

Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

  1. a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
  2. b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
  3. c) Trường hợp khác do luật quy định.
  4. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
  5. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”

Như vậy, bạn có thể hủy bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường trong trường hợp hai bên có thỏa thuận về điều khoản hủy bỏ hợp đồng, bên bán vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng dẫn đến bạn không đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng, trường hợp bên bán chậm thực hiện nghĩa vụ…

Với những trường hợp bạn muốn hủy bỏ hợp đồng không có lý do hoặc không thuộc các trường hợp kể trên: do hai bên thỏa thuận, do luật quy định, khi đó, việc bạn thanh lý hợp đồng với công ty mỹ phẩm là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Điều 428 Bộ luật Dân sự năm  2015:

“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

  1. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

…”

Thứ hai, về hậu quả của việc hủy hợp đồng.

Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

  1. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

  1. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”

Khi bạn hủy bỏ hợp đồng mua bán mỹ phẩm này, hợp đồng ba bên giữa bạn, công ty mỹ phẩm và ngân hàng sẽ chấm dứt, bạn hoàn trả mỹ phẩm cho công ty và quan hệ giữa bạn và ngân hàng sẽ chấm dứt kể từ khi bạn thông báo hủy hợp đồng. Ngoài ra, nếu xác định được một số chi phí cho việc thực hiện hợp đồng hay trong hợp đồng có các điều khoản phạt vi phạm, xác định trách nhiệm khi hủy hợp đồng, bạn sẽ phải hoàn trả các chi phí này và bồi thường theo các thỏa thuận trong hợp đồng.

Trường hợp bạn hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ, hợp đồng ba bên bị chấm dứt và bạn có nghĩa vụ bồi thường do không thực hiện đúng nghĩa vụ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Giá trị của hợp đồng khi được công chứng

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về giá trị của hợp đồng khi được công chứng.

Câu hỏi:

Chào luật sư, em có một câu hỏi mong luật sư trả lời giúp. Vừa qua nhà em có lập một hợp đồng mua bán với khách hàng. Vị khách hàng này yêu cầu hai bên sau khi soạn xong bản dự thảo hợp đồng thì mang đi công chứng và sẽ tiến hành ký kết trước mặt công chứng viên. Vậy luật sư cho em hỏi sau khi được công chứng thì hợp đồng giữa gia đình em và vị khách hàng đó có khác gì so với khi hai bên ký kết mà không công chứng hay không? Em xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 4 điều 2 Luật công chứng năm 2014 thì:

“Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.”

Từ khái niệm mà Luật công chứng đưa ra có thể nhận thấy văn bản công chứng có hai đặc điểm sau đây:

– Là hợp đồng, giao dịch, bản dịch;

– Phải được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật;

Hợp đồng mà gia đình bạn và vị khách hàng đó đã ký kết khi được công chứng viên chứng nhận theo quy định của luật thì sẽ được xác định là văn bản công chứng. Cũng theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 thì Giá trị pháp lý của văn bản công chứng cụ thể như sau:

– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Như vậy, khi tiến hành thủ tục công chứng thì hợp đồng giữa gia đình bạn và vị khách hàng đó sẽ  có các giá trị pháp lý gồm:

Giá trị thi hành

Văn bản công chứng có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu mà không cần qua sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác. Bởi thực chất khi thực hiện công chứng, bản thân văn bản công chứng đã được kiếm tra, thẩm định dưới một quy trình nghiêm ngặt của tổ chức hành nghề công chứng – tổ chức được nhà nước trao quyền trong hoạt động công chứng. Hợp đồng của gia đình bạn và khách hàng sẽ có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu. Công chứng viên đã thực hiện kiểm tra, thẩm định dưới một quá trình nghiêm ngặt và không cần phải qua thêm sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác mới có hiệu lực.

Giá trị chứng cứ

Pháp luật Việt Nam thừa nhận chức năng của công chứng viên về xác nhận tính xác thực của các văn bản đã công chứng. Về bản chất khi hợp đồng, giao dịch được công chứng nó sẽ có giá trị chứng cứ không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Có nghĩa là khi bị Tòa án tuyên bố vô hiệu, văn bản công chứng sẽ không có giá trị thực hiện, không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên.Tuy nhiên một người muốn yêu cầu Tòa án tuyên bố một văn bản công chứng là vô hiệu thì phải chứng minh được văn bản công chứng đó được lập một cách trái pháp luật. Nếu không chứng minh được  thì văn bản công chứng sẽ được công nhận là chứng cứ hiển nhiên trước Tòa án. Như vậy, vai trò phòng ngừa của Công chứng viên thể hiện ở chỗ: ngay khi lập hợp đồng, các bên giao kết hợp đồng đã củng cố chứng cứ về việc ký kết hợp đồng đó để đề phòng các tranh chấp về sau.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bản sao giấy tờ công chứng chứng thức có giá trị thời hạn trong bao lâu?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Bản sao giấy tờ công chứng chứng thức có giá trị thời hạn trong bao lâu?

Câu hỏi khách hàng:

Hiện nay, việc sử dụng những bản sao văn bản, giấy tờ có chứng thực để thay thế cho bản chính là rất phổ biến. Bản sao giấy tờ công chứng chứng thực có thể được hiểu là bản sao của các giấy tờ mà cá nhân được cấp hoặc có đóng dấu bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp có thẩm quyền xác nhận là đúng với bản chính. Thực tế cho thấy người dân chỉ sử dụng những bản sao được chứng thực trong thời hạn từ 3 đến 6 tháng vì đều đang hiểu rằng giá trị sử dụng của những bản sao chứng thực này chỉ có 6 tháng kể từ ngày được chứng thực. Vậy, cách hiểu này có chính xác hay không? Và pháp luật quy định như thế nào về điều này?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014;

– Nghị định số 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về giá trị thời hạn sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực

Hiện nay, những vấn đề liên quan đến bản sao chứng thực được điều chỉnh theo quy đinh tại Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Theo đó, chưa có một điều luật nào quy định cụ thể về thời hạn sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực từ bản chính.

Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định những bản sao của giấy tờ đã được chứng thực sẽ có giá trị sử dụng thay thế cho bản chính nếu như pháp luật không có quy định khác. Do đó, về mặt nguyên tắc, chúng ta có thể hiểu giá trị sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực sẽ phụ thuộc vào giá trị sử dụng của bản chính giấy tờ đó. Điều này có nghĩa rằng, ở mỗi loại giấy tờ khác nhau bản sao chứng thực của giấy tờ đó cũng sẽ có giá trị thời hạn sử dụng khác nhau. Như vậy, việc hiểu rằng giá trị thời hạn sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực là không quá 6 tháng là không chính xác.

Thứ hai, cách xác định thời hạn sử dụng cụ thể của các bản sao giấy tờ chứng thực.

Như ở trên đã đề cập, giá trị sử dụng của bản sao giấy tờ chứng thực sẽ phụ thuộc vào giá trị sử dụng của bản chính giấy tờ đó.  Theo quy định hiện hành, các loại giấy tờ chỉ cần đáp ứng điều kiện được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc đóng dấu đều được chứng thực nếu có yêu cầu. Chính vì thế chúng ta có thể xác định thời gian sử dụng của bản sao chứng thực mỗi loại giấy tờ như sau:

Đối với giấy tờ không xác định về thời hạn sử dụng: Đối với những giấy tờ này, bản sao chứng thực cũng sẽ có giá trị sử dụng không bị xác định về thời hạn. Một số loại giấy tờ theo quy định chỉ được cấp 1 lần và không quy định về giá trị thời hạn sử dụng như các văn bằng, chứng chỉ, bảng kết quả học tập, giấy phép lái xe mô tô, giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,… Trong trường hợp bản chính dùng để đối chiếu cấp bản sao chứng thực bị hủy bỏ, thu hồi hoặc đã thực hiện thủ tục theo quy định để thay đổi, bổ sung thông tin trên giấy tờ thì bản sao chứng thực được cấp trước đó mới hết giá trị sử dụng.

VD: Anh A đến UBND xã nơi cư trú để chứng thực giấy khai sinh vào ngày 12/1/2017. Đến ngày 14/12/2018, anh A đến UBND xã nơi cư trú để bổ sung thông tin về nơi sinh trong giấy khai sinh. Như vậy, bản sao chứng thực giấy khai sinh của anh A sẽ có giá trị sử dụng không xác định về thời hạn, tuy nhiên kể từ thời điểm anh A làm thủ tục để bổ sung thông tin về nơi sinh trên giấy khai sinh thì bản sao Giấy khai sinh anh A đã được cấp vào ngày 12/1/2017 không còn giá trị sử dụng nữa. Trường hợp khi cần, anh A sẽ phải tiếp tục đến cơ quan có thẩm quyền để được cấp bản sao chứng thực giấy khai sinh có thông tin mới của anh.

Đối với những loại giấy tờ có quy định về thời hạn sử dụng: Bên cạnh các giấy tờ, văn bản có giá trị sử dụng không xác định về thời hạn. Các văn bản, giấy tờ khác đều được cơ quan, tổ chức cấp hoặc đóng dấu đều có thời hạn sử dụng nhất định do pháp luật quy định hoặc theo mục đích sử dụng. Do đó, bản sao chứng thực của những loại văn bản, giấy tờ này cũng chỉ có giá trị sử dụng khi bản gốc còn có giá trị sử dụng.

VD: Đối với Giấy chứng minh nhân dân thời hạn là 15 năm, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Phiếu lý lịch tư pháp, Giấy khám sức khỏe là 6 tháng,..

Tuy nhiên trong thực tế một hiện tượng rất phổ biến hiện nay đó là việc những cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận những bản sao giấy tờ chứng thực đều yêu cầu phải được chứng thực trong thời gian 3 tháng hoặc 6 tháng gần nhất nhằm mục đích tránh trường hợp giả mạo hoặc có thay đổi về bản chính. Điều này là trái với quy định của pháp luật, đồng thời gây khó khăn, phiền hà cho công dân cũng như quá tải về khối lượng công việc cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về cấp bản sao chứng thực. Về mặt nguyên tắc, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao đã được chứng thực không được yêu cầu người nộp phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp nếu người tiếp nhận nghi ngờ bản sao là giả mạo hoặc đã có sự thay đổi về bản chính thì có quyền xác minh (có thể yêu cầu người nộp giấy tờ cho xem bản chính để đối chiếu) (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP). Như vậy, với những bản sao giấy tờ đã được chứng thực quá lâu, người nộp có thể mang theo giấy tờ bản gốc để đối chiếu trong trường hợp cần thiết chứ không bắt buộc phải đi chứng thực lại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng lao động theo mùa vụ có phải đóng Bảo hiểm xã hội hay không ?

Luật Hiệp Thành cung cấp một số tư vấn pháp lý liên quan đến hợp đồng lao động theo mùa vụ

Hỏi: Chào các Luật sư. Tôi đang dự định mở công ty TNHH 1 thành viên. Tôi muốn hỏi chút về hợp đồng lao động. Tôi dự định sẽ làm nhà xưởng về gia công gỗ thành bàn ghế và có khoảng 10 người lao động. Tôi có nghe nói nếu làm loại hợp đồng mùa vụ sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội có đúng không ? Xin cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về các loại hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
  2. a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

  1. b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

  1. c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
  2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

  1. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

  1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
  2. a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  3. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  4. c) Cán bộ, công chức, viên chức;
  5. d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

  1. e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  2. g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  3. h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  4. i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Từ các căn cứ nêu trên ta có thể thấy rằng:

Thứ nhất, hợp đồng lao động theo mùa vụ là loại hợp đồng chỉ được áp dụng với công việc không mang tính chất thường xuyên và có thời hạn dưới 12 tháng. Nếu bạn sử dụng hợp đồng lao động theo mùa vụ đối với người lao động làm công việc mang tính chất lâu dài (gia công gỗ) là không đúng theo quy định của pháp luật lao động. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì kể cả khi bạn giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ thì đây cũng là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thứ hai, nếu bạn muốn sử dụng người lao động mang tính chất lâu dài thì có thể áp dụng một trong hai loại hợp đồng, đó là: Hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn. Hai loại hợp đồng này cũng thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng sẽ phù hợp với tính chất công việc và quy định pháp luật hiện hành.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất đã được công chứng có hủy được hay không?

Thưa Luật sư, tôi có ký một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đã được công chứng hợp pháp, nhưng hiện nay bên mua không muốn mua đất của tôi nữa, và điều này tôi cũng đã đồng ý, bây giờ tôi muốn làm thủ tục hủy hợp đồng nhưng tôi không biết có hủy được không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Công chứng 2014

– Luật Đất đai 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 có quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo quy định hiện hành, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là loại hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực.

Cụ thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
  3. a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
  4. b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
  2. a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  3. c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
  4. d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, hợp đồng như trên của bạn là hoàn toàn đã có hiệu lực.
Tuy nhiên, mặt khác, các bên có thể hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng theo đúng quy định của Điều 51 Luật Công chứng năm 2014. Cụ thể như sau:

“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

  1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
  2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
  3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”

Như vậy, bạn và người mua có thể ra văn phòng công chứng để hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 của Luật Công chứng 2014 như trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn. Vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở có bắt buộc có công chứng, chứng thực?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về công chứng, chứng thực.

Chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp ạ. Tôi có 1 căn nhà nhưng hiện tại do có công vịec phải đi làm ăn xa 2 năm, nên tôi muốn ủy quyền cho 1 người hàng xóm trông giữ căn nhà này và trả cho họ 1 khỏan tiền.

Trả lời:

  1. Cơ sở pháp lý.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014

Thông tư 257/2016/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên

  1. Luật sư trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Thứ nhất, hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng là do nhu cầu các bên. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 122 Luật nhà ở 2014 như sau:

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

…..

  1. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Trong trường hợp các bên có nhu cầu công chứng hợp đồng hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở thì mức phí là 50.000 đồng ( theo khỏan 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).

Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 569 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:

  1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

  1. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Hợp đồng ủy quyền của bạn là ủy quyền có thù lao. Cho nên trong trường hợp bạn trở về sớm hơn so với dự định ban đầu thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng quản lý nhà ở đã giao kết bất cứ lúc nào. Tuy nhiên phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại ( nếu có ).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển nhượng QSD đất thông qua hình thức Hợp đồng ủy quyền toàn phần thì có thể xây dựng nhà ở trên đất được hay không ?

Hỏi: Xin chào các Luật sư, tôi có vấn đề như sau rất mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ của các Luật sư: Một năm trước tôi có mua một mảnh đất nhưng chỉ có hợp đồng ủy quyền toàn phần của vợ chồng người bán viết cho có công chứng. Nay tôi muốn xây dựng nhà trên mảnh đất đó thì có tự xin được không hay phải người chủ cũ xin hộ? Nếu tự xin được thì tôi cần những thủ tục gì?

Cảm ơn sự tư vấn của các Luật sư !

Trả lời:

          Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của công ty luật TNHH Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ Luật dân sự năm 2015;

– Luật Xây dựng năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền, trong đó bên được ủy quyền sẽ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền và có thể được trả phí hoặc không tùy thuộc sự thỏa thuận của các bên. Như vậy, bản chất của hợp đồng ủy quyền sẽ không làm chuyển giao quyền sở hữu tài sản sang bên được ủy quyền nhưng bên được ủy quyền có thể được sử dụng và định đoạt tài sản thay mặt chủ sở hữu tài sản.

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo quý khách trao đổi thì quý khách đã giao dịch mua một mảnh đất (nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) nhưng lại lập hợp đồng ủy quyền toàn phần. Về mặt pháp lý, chưa có khái niệm “ủy quyền toàn phần”, đó có thể là cách gọi của người dân về một hợp đồng ủy quyền gồm nhiều quyền năng như: thế chấp, tặng cho, chuyển nhượng, góp vốn, sử dụng, cho thuê… Nhưng với những quyền năng đó, quý khách chưa phải là chủ sử dụng đất, quý khách cũng chưa được quyền thay mặt chủ sử dụng đất để xin giấy phép xây dựng cho công trình nhà ở riêng lẻ của mình (nếu nhà ở tại đô thị).

Để có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên thửa đất đã mua bằng hợp đồng ủy quyền, quý khách cần nhận được sự ủy quyền được phép xin giấy phép xây dựng (được phép làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nộp hồ sơ và nhận kết quả cho hoạt động xin giấy phép xây dựng). Điều này có nghĩa rằng quý khách đi xin giấy phép xây dựng hộ người chủ cũ (người có tên trên sổ đỏ, sổ hồng). Bởi để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, người làm hồ sơ cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) là một trong những giấy tờ bắt buộc để chứng minh quyền được phép xây dựng.

“Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới

  1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
  2. a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
  3. b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  4. c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
  5. d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.”

Như vậy, quý khách vẫn có thể tự xin giấy phép xây dựng hộ người chủ cũ nếu phạm vi ủy quyền có cho phép được xin giấy phép xây dựng. Khi đó, quý khách chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

– Bản sao có chứng thực sổ hồng hoặc sổ đỏ của chủ cũ;

– Bản vẽ thiết kế xây dựng;

– Bản sao hợp đồng ủy quyền giữa vợ, chồng chủ cũ và quý khách;

– Văn bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (nếu có công trình liên kề khi xây dựng)

          Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng