Đã ly hôn có được giành lại quyền nuôi con không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng đã ly hôn được 3 năm. Chồng tôi được Tòa án giao cho nuôi hai cháu, hiện nay con tôi được 6 tuổi và 4 tuổi. Tôi về thăm con nhưng anh ấy và bố mẹ anh ấy không cho gặp các cháu. Nay tôi có được phép giành lại quyền nuôi hai con không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của chạ mẹ và con sau khi ly hôn như sau:

Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82,83 và 84 của Luật này.

Tại khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cư sau đây:

     a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

     b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Đối chiếu với các quy định trên thì việc anh ấy và bố mẹ anh ấy ngăn cản, không cho chị thăm nom các cháu là đang có hành vi cản trợ quyền của người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn vi phạm khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, chị có quyền trình báo với chính quyền địa phương nơi con chị đang cư trú để cơ quan có thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi trên của anh ấy và bố mẹ anh ấy.

Ngoài ra, chị có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sang cho chị nuôi theo theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị có thể trao đổi, thỏa thuận với anh ấy về việc để chị là người trực tiếp nuôi dưỡng các con. Nếu chị và anh ấy không thể thỏa thuận được thì chị phải chứng minh được việc anh ấy không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giao dục các con để Tòa án làm căn cứ để quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được nuôi con 4 tuổi sau khi ly hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc muốn giành quyền nuôi cả ba con sau ly hôn?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng hiện ở Chương Mỹ Hà Nội. Chúng tôi có hai con chung một cháu 9 tuổi, một cháu 4 tuổi. Thu nhập của chồng tôi là 7 triệu/tháng, còn của tôi là 4 triệu/tháng. Chồng tôi từ ngày sinh cháu, không đưa tiền cho tôi nuôi cháu lần nào. Các cháu lớn đến tầm này một tay tôi chăm sóc nuôi dưỡng. Chồng tôi không có trách nhiệm gì với con. Nay tôi muốn ly hôn và muốn nuôi cả hai cháu thì có được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về vấn đề giải quyết việc yêu cầu ly hôn

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì chị hoàn toàn có quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn của chị, hồ sơ gồm: Đơn ly hôn, đăng ký kết hôn(bản gốc), hộ khẩu hai vợ chồng, chứng minh thư của chị, giấy khai sinh các con (bản sao), giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của chị. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp tại Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ để được giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương đối với chồng chị.

Tuy nhiên, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì chị phải cung cấp chứng cứ chứng minh vợ chồng không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của

pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.

Thứ hai, về vấn đề giành quyền nuôi con thì chị có quyền yêu cầu Tòa án giao quyền nuôi dưỡng ba con cho chị.. Chị cần chuẩn bị những giấy tờ chứng minh sau để giành được quyền nuôi con: Xác nhận có chỗ ở ổn định (GCN quyền sử dụng đất – tài sản riêng của chị, hoặc xác nhận của bố mẹ chị cho mẹ con chị ở sau khi ly hôn), hợp đồng lao động, bảng lương……

Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện kinh tế của cha/mẹ, thời gian chăm sóc con, môi trường giáo dục của cha/mẹ…. để giao cho cha/mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn. Nếu căn cứ chị chứng minh được việc chị nuôi dưỡng ba con tốt hơn chồng chị, có thời gian chăm sóc con tốt hơn… thì Tòa sẽ giao quyền nuôi con cho chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ông bà nội có thể giành quyền nuôi cháu sau khi bố mẹ ly hôn hay không ?

Luật Hiệp Thành tư vấn đối với trường hợp ông bà nội muốn giành quyền nuôi cháu sau khi bố mẹ ly hôn

Hỏi: Thưa các Luật sư, em có một số vấn đề về hôn nhân gia đình cần các Luật sư tư vấn như sau: Em và chồng em kết hôn mới được khoảng 3 năm, trong quá trình chung sống chúng em có nhiều mâu thuẫn nên dẫn đến việc chia tay. Hiện tại, em đã thảo xong đơn yêu cầu ly hôn thuận tình và chồng em đã ký, trong đơn vợ chồng em thỏa thuận em sẽ là người nuôi cháu 3 tuổi.

Anh ấy cấp dưỡng cho con hàng tháng và không có tranh chấp gì về tài sản. Tuy vậy, khi báo cáo với bố mẹ chồng em thì ông bà đưa ra yêu cầu đó là em chỉ được nuôi con đến lúc cháu 5 tuổi và em vẫn phải để hộ khẩu của con và em tại hộ khẩu của gia đình chồng. Vậy em xin hỏi:

  1. Em có thể yêu cầu tòa tuyên cho mẹ con em tách hộ khẩu được không?
  2. Sau khi cháu nhà em 5 tuổi mà bà nội sang đưa cháu về không thông qua sự đồng ý của em thì em có thể kiện bà về tội bắt cóc trẻ em không? Nếu bố cháu không có yêu cầu nhưng ông bà khởi kiện lại ra tòa để thay đổi người trục tiếp nuôi cháu có được không?

Xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1. Nếu bạn có yêu cầu trong đơn ly hôn về việc tách hộ khẩu cho bạn và con bạn với lý do để tiện cho việc học hành và khám chữa bệnh theo BHYT cho cháu sau này… thì đây là yêu cầu hợp pháp và chính đáng, tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu này và đưa vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

2.2 Ông bà nội có thể là người trực tiếp nuôi cháu không ?

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định:

“Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

  1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
  2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

“Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em

Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.”

Vậy trong trường hợp này, ông bà nội sẽ có quyền khỏi kiện yêu cầu tòa án tuyên thay đổi người trực tiếp nuôi cháu khi chị và chồng chị đều không đủ khả năng về kinh tế, sức khỏe, đạo đức… để nuôi dạy cháu. Do vậy, việc ông bà khởi kiện chỉ xảy ra khi chị nuôi dạy cháu không tốt, bố cháu cũng không có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu.

2.3. Nếu bà nội cố ý bắt cháu về mà không có sự đồng ý của chị thì phạm tội gì?

Quyền được quan tâm , chăm sóc cháu của bố và của ông bà nội là quyền chính đáng mà pháp luật cho phép, do vậy chị có trách nhiệm phải đảm bảo cho cháu thường xuyên gặp gỡ ông bà và bố. Nhưng việc không được sự đồng ý của chị mà bà nội đón cháu về nuôi dưỡng, ở hẳn tại gia đình ông  bà thì điều này chưa phù hợp với quy định. Tuy nhiên hành vi này chưa đủ yếu tố để cấu thành tội bắt cóc trẻ em (bắt cóc làm con tin để chiếm đoạt tài sản mới cấu thành tội này), mà có thể cấu thành tội chiếm đoạt trẻ em theo điều 153 Bộ Luật hình sự năm 2015:

“Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm…”

Tuy nhiên bạn cũng nên cân nhắc kỹ về vấn đề khởi kiện hình sự với bà nội cháu bởi việc truy tố hình sự đối với bà có thể ảnh hưởng đến lý lịch của người cháu sau này (VD muốn công tác trong Đảng, công an, quân đội…) và cũng ảnh hưởng đến tình cảm gia đình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn giành quyền nuôi khi chưa đăng ký kết hôn

Hỏi: Chào các Luật sư! Các Luật sư cho em hỏi là em và chồng quen nhau khi em chưa đủ 18 tuổi, làm đám cưới và em có 1 bé khi chưa đủ 18 tuổi. Và giờ em đã hơn 18 tuổi nhưng vợ chồng em chưa có giấy đăng ký kết hôn và giờ em muốn chia tay. Nếu em làm đơn ly hôn ra Tòa thì em có được quyền nuôi con không và chồng em có bị tội gì không. Lý do em muốn ly hôn là chồng em thường xuyên đánh đập vợ. Em xin cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 xác định:

“1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn

….

  1. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

Nếu bạn và chồng bạn mà chưa đăng ký kết hôn thì không được coi là có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Và nếu không tồn tại quan hệ hôn nhân thì cũng sẽ không thể giải quyết ly hôn. Trong trường hợp này bạn có thể tự chấm dứt việc sống chung của mình vì các bên không có rõ ràng buộc gì về mặt nhân thân cả. Bạn không thưa kiện được chồng bạn về việc chung sống với nhau như vợ chồng vì các bên chung sống trên tinh thần tự nguyện.

Việc giải quyết mỗi quan hệ này sẽ được xác định theo ĐIều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“1. Nam, nữu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữ vợ và chồng. Quyền, nghiã vụ đối với con, tài sản, nghiã vụ và hợp đồng giữ các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

  1. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưn sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”

Bạn và chồng của bạn chỉ được coi là chung sống với nhau như vợ chồng nhưng về việc con cái vẫn giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình. Xét thấy con của bạn dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho người mẹ nuôi và bạn có quyền yêu cầu người cha của bé có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Nếu trong quá trình chung sống với nhau người chồng của bạn có đánh đập, bạn hoàn toàn có thể tố cáo hành vi cố ý gây thương tích với cơ quan nhà nước. Tùy thuộc vào hành vi người chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt hành chính vì tội cố ý gây thương tích.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng