Chồng giả mạo chữ ký vợ vay tiền ngân hàng thì xử lý như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: trường hợp chồng giả mạo chữ ký vợ vay tiền ngân hàng

Câu hỏi khách hàng:

Chồng tôi cùng với người khác đã giả mạo chữ ký của tôi – người thừa kế để vay tiền ngân hàng. Chồng tôi đã đưa toàn bộ số tiền đó cho họ vay, đến nay họ không trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận. Chồng tôi phải trả qua lương hàng tháng cho ngân hàng. Luật sư cho tôi hỏi hành vi đó có vi phạm pháp luật hình sự không? Tôi có quyền khởi kiện không? Nếu tôi khởi kiện chồng tôi và người đó sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, về việc giả mạo chữ ký.

Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép:

“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”

Như vậy, hành vi làm giả chữ ký của chồng bạn và người khác để vay tiền ngân hàng dẫn đến việc ngân hàng đồng ý cho vay là hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự dẫn đến bạn bị xâm phạm đến tài sản hay bị liên đới trách nhiệm dân sự,… Khi đó, bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch vay tiền với ngân hàng là vô hiệu.

Thứ hai, về giao dịch vay tiền giữa chồng bạn và người đó.

Mặc dù hợp đồng vay tài sản ngân hàng có chồng bạn là vô hiệu nhưng hợp đồng vay giữa chồng bạn và người khác bằng số tiền đó vẫn có hiệu lực pháp luật. Việc người đó không trả tiền gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng giữa hai bên là căn cứ xác định trách nhiệm của người vay tiền khi vi phạm hợp đồng vay.

Khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, bên vay tài sản phải trả tiền gốc và tiền lãi cho chồng bạn theo đúng như hợp đồng, trong trường hợp người này không trả đúng hạn sẽ bị tính lãi theo khoản 5 Điều trên.

Thứ ba, về việc xử lý vi phạm với chồng bạn và người cũng vay tiền.

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi không thể xác định được chồng bạn có hành vi xâm phạm tài sản của bạn không để xác minh trách nhiệm của chồng bạn với bạn.

Tuy nhiên, với giao dịch của chồng bạn với ngân hàng, ngân hàng có thể kiện chồng bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2017:

 “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  2. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

…”

Chồng bạn đã có hành vi làm giả chữ ký của bạn để vay tiền ngân hàng dẫn đến ngân hàng chấp nhận cho vay tiền, tùy thuộc vào số tiền mà chồng bạn vay mà khi ngân hàng khởi kiện ra Tòa án, chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội danh trên theo các mức xử phạt.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hành vi giả mạo tài liệu phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào theo quy định pháp luật?

Chào luật sư. Tôi là một nhân viên của Công ty tài chính. Tôi bị tố cáo với hành vi làm giả giấy tờ (xác nhận lương , hợp đồng lao động) để vay vốn Ngân hàng với số tiền 40.000.000 đồng. Khi lấy lời khai tôi đã thành khẩn khai báo, và hỗ trợ tố giác tội phạm. Tôi chưa có tiền án, tiền sự. Vậy mức án cao nhất của tôi sẽ như thế nào.

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, sau thời gian nghiên cứu nội dung câu hỏi của bạn cùng với các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan Luật sư xin tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ Luật hình sự năm 2015 Số: 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015

  1. Nội dung tư vấn

Thứ nhất: Đối với hành vi vi phạm của bạn như đã chia sẻ ở trên thì bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chứ; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015. Hình phạt đối với hành vi này nếu ở mức độ nhẹ có thể chỉ là phạt tiền, nếu nặng hơn là phạt tù giam,  Cụ thể như sau:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

  1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  5. c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
  6. d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

  1. e) Tái phạm nguy hiểm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
  4. b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
  5. c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
  6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Thứ hai: Căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ hình phạt của bạn như phạm tội lần đầu, thành khẩn khai báo, tích cực phối hợp điều tra phá án…Đây được coi là những tình tiết giảm nhẹ có lợi cho bạn khi Tòa án tuyên án. Có thể căn cứ vào các tình tiết này mà mức hình phạt của bạn có thể được nhẹ hơn trong khung hình phạt nếu bạn có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ.

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự như sau:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

  1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
  2. a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  3. b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  4. c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  5. d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

  1. e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  2. g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  3. h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  4. i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  5. k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  6. l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  7. m) Phạm tội do lạc hậu;
  8. n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  9. o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  10. p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  11. q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  12. r) Người phạm tội tự thú;
  13. s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  14. t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  15. u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  16. v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  17. x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
  18. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  19. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

Từ những căn cứ pháp lý nêu trên hy vọng bạn đã rõ các quy định pháp luật về nội dung mà bạn đang quan tâm, Luật sư không thể chắc chắn được mức hình phạt đối với bạn là như thế nào vì mức hình phạt phụ thuộc rất nhiều vào kết luận điều tra, cáo trạng của viện kiểm sát cũng như diễn biến tại phiên tòa. Nhưng với thái độ của bạn khi làm việc với các cơ quan tố tụng như vậy chắc chắn bạn sẽ được sự khoan hồng của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Giả mạo chữ ký vay tiền ngân hàng?

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp mẹ giả mạo chữ kí của con để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đi vay thế chấp ngân hàng. Khi đó, hợp đồng có vô hiệu không, ai có nghĩa vụ trả nợ.

Nội dung tư vấn: Chào Luật sư!Tôi có một vướng mắc mong muốn nhờ giải đáp. Mẹ chồng tôi có việc cần tiền nên đã vay tiền thế chấp bằng GCNQSD đất của gia đình, ba chồng tôi ốm đau, bị tai biến nên không ký tên là người thừa kế trong HĐTD, mẹ tôi đã giả chữ ký của 02 người con trai làm người thừa kế trong HĐTD mà không cho 2 con trai biết. Sau khi mẹ tôi nhận tiền xong một thời gian mẹ tôi mới nói.Xin hỏi LS, việc làm của mẹ tôi có vi phạm pháp luật không? (VP điều khoản điểm nào của Luật) vì tôi cảm thấy mẹ chồng tôi có sự gian đối trong việc giả mạo chữ ký? Trường hợp không may mẹ chồng tôi mất thì 2 con trai của mẹ có phải trả khoản nợ đó không? Đối với Phòng Tín dụng của ngân hàng đã cho mẹ tôi vay vốn như vậy là đúng hay sai (giả sử trường hợp CB tín dụng biết chữ ký của người thừa kế là giả)..

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Trong trường hợp này, đất của gia đình bạn là đất hộ, vì vậy để lấy sổ đỏ đi thế chấp để vay từ ngân hàng thì phải có chữ kí của hai người con trai, bố bạn và theo quy định hợp đồng này phải được công chứng.

Trước hết, hành vi làm hồ sơ và sau đó giả mạo luôn chữ kí của hai người con trai là trái với quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định Điều 122, Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu:

“Điều 122.Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”

Tham chiếu theo căn cứ trên thì mẹ bạn đã làm hồ sơ giả mạo chữ kí của hai người con trai để hoàn thành việc kí để ủy quyền cho họ nhằm mục đích vay tiền ngân hàng vì lí do cá nhân, như vậy mẹ bạn đã giả mạo chữ kí của người có quyền nên đây được coi là giao dịch dân sự vô hiệu.

Căn cứ quy định tại Điều 131, Bộ luật dân sự 2015  về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

  1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập;
  2. Giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

 Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  1. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó
  2. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  3. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Như vậy, giao dịch dân sự trên vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.  Với hành vi làm giả chữ kí như vậy của mẹ bạn thì bạn có quyền được kiện theo quy định của pháp luật.

Nếu hành vi giả mạo chữ kí của mẹ bạn nhằm mục đích lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản vay ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật hình sự 2015).

Thứ hai, việc mẹ bạn đã thế chấp sổ đỏ để vay ngân hàng, thì mẹ bạn phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng số tiền đó, gia đình bạn không có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đối với khoản tiền mà mẹ bạn đã vay.

Giả sử trường hợp mẹ bạn chết:

Căn cứ quy định tại Điều 615, Bộ luật dân sự 2015 về Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:

“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

  1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3.Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  1. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Theo quy định nêu trên, khi người vay tiền đã chết thì nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng sẽ do những người thừa kế của người này thực hiện, bao gồm: người thừa kế theo di chúc (nếu người vay tiền bạn để lại di chúc); người thừa kế theo pháp luật.

Do đó, ngân hàng có thể yêu cầu những người thừa kế của mẹ bạn (ví dụ như: chồng, các con, cha mẹ đẻ…) thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, những người này chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản mà họ được hưởng. Theo đó, bố bạn và hai người con trai có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ do mẹ bạn để lại nhưng chỉ trong phạm vi di sản do mẹ bạn để lại. Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu/sử dụng của bố bạn, hai người con trai không phải do được thừa kế từ mẹ bạn sẽ không bị kê biên để trả nợ cho Ngân hàng.

Thứ ba, đối với hành vi của người cán bộ ngân hàng; nếu cán bộ ngân hàng biết rõ hành vi của mẹ bạn nhưng vẫn giúp, tạo điều kiện cho mẹ bạn thực hiện hành vi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản với vai trò là đồng phạm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn. Vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng