Quy định và mức phạt khi chậm chuyển nhượng qsdđ sau khi chuyển nhượng đất

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Vợ chồng tôi có câu hỏi muốn được nhờ luật sư tư vấn như sau. Vợ chồng tôi có làm thủ tục nhận chuyển nhượng đất của gia đình ông A, do công việc bận rộn, chúng tôi chưa tiến hành thủ tục sang tên, luật sư cho tôi hỏi việc sang tên của vợ chồng tôi có được pháp luật quy định cụ thể không? Vợ chồng tôi có bị phạt vì chưa sang tên nêu trên hay không? Xin cảm ơn Luật sư. (Thanh lâm – Bình Xuyên)

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật TNHH Hiệp Thành, luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn cho vợ chồng bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

  1. Nội dung tư vấn:
  • Pháp luật quy định về việc sang tên sau khi chuyển nhượng.

Điểm a Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

     “4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

     a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;”.

Khoản 6 của điều luật trên cũng quy định như sau:

“Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế”.

Như vậy, theo những nội dung vợ chồng bạn cung cấp đối vẫn chưa thể hiện rõ vợ chồng bạn đã quá thời hạn 30 ngày từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng hay chưa, trường hợp chưa quá 30 này thì vợ chồng bạn vẫn có thể tiến hành thủ tục sang tên bình thường, trường hợp quá 30 ngày bạn vẫn tiến hành thủ tục sang tên nhưng vợ chồng bạn sẽ phải chịu mức phạt theo quy định của Pháp luật.

  • Quy định về mức sử phạt.

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:

Điều 12. Không đăng ký đất đai

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu.
  2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.”

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế thì đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thuế thu nhập cá nhân. Như vậy thời hạn đăng ký kê khai thuế khi sang tên mua bán nhà đất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng công chứng mua bán nhà.

  • Do bạn chưa nêu được rõ ngày vợ chồng bạn nhận chuyển nhượng nên chúng tôi chưa thể đưa ra tư vấn chính xác về việc mức phạt bạn phải chịu. Trong trường hợp bạn đã quá 30 ngày theo quy định thì bạn có thể áp dụng những nội dung tư vấn về mức phạt nêu trên của chúng tôi.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Năm 2008, do sơ suất trong việc di chuyển đồ đạc khi chuyển nhà, tôi đã làm mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vẫn chưa tìm thấy được, hiện nay tôi đang rất hoang mang và lo lắng. Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không và thủ tục xin cấp lại được thực hiện như thế nào? Xin chân thành cảm ơn! (Trần Huyền – Nam Định)

Trả lời:

Cảm ơn bản đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất được thực hiện như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

  1. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
  2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã…”.

Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

–  Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

–  Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Đối chiếu với những quy định trên, để được cấp lại sổ đỏ thì bạn cần thực hiện những thủ tục sau:

Bước 1: Người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đến UBND cấp xã, phường nơi có đất nộp đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cam kết trước pháp luật về việc khai báo của mình.

Bước 2:  Sau khi nhận đơn khai báo cán bộ địa chính cấp xã phường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

–  Xác định số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của giấy chứng nhận bị mất;

–  Chuyển đơn khai báo lên phòng tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

–  Niêm yết thông báo việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất.

Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bao gồm:

–  Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;

–  Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;

–  Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 3: Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp xã, phường nơi bạn cư trú.

Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ và tiến hành cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn theo luật định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, năm 1979, theo chủ trương của UBND huyện, bố mẹ tôi có đi khai hoang vùng kinh tế mới, lúc đấy nhà tôi khai hoang được diện tích 500m2 đất, chúng tôi được UBND xã xác nhận về diện tích đất khai hoang này. Gia đình tôi xây nhà và sử dụng ổn định từ thời điểm đó đến nay, không có tranh chấp với ai, hiện giờ mảnh đất trên chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay tôi có nhu cầu muốn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất trên, tôi phải chuẩn bị hồ sơ gì để được cấp Giấy trên? Xin luật sư giải đáp giúp tôi. (Thế Thắng – Đan Phượng)

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai;

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ bạn phải chuẩn bị để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm:

     “a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

     b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đaivà Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

     đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); …”

Theo quy định trên, hồ sơ bạn phải chuẩn bị bao gồm:

  1. Đơn đăng ký theo Mẫu số 04a/ĐK tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
  2. Một trong số các Giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai như:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

3.Các biên lai thu tiền thuế sử dụng đất, các nghĩa vụ tài chính khác mà gia đình bạn đóng cho cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người nước ngoài có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng vợ không

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Tôi xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau. Năm 2019 tôi có kết hôn với một người Nhật Bản, nay anh ấy và tôi đang có ý định mua đất tại nơi tôi dang sinh sống (Hà Nội), nhưng qua tìm hiểu thì tôi được biết chồng tôi không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi xin hỏi Luật sư tư vấn giúp tôi ạ. Tôi xin cảm ơn. (Thu Liễu – Đông Anh).

Trả lời:

Xin cảm ơn bạn đã tin tưởngvà gửi câu hỏi về Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn nội dung câu hỏi của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật nhà ở năm 2014;

Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Nhà ở.

  1. Nội dung tư vấn:
  • Về việc sở hữu nhà ở riêng lẻ của người nước ngoài có vợ là người Việt Nam:

Theo như Điều 160 Luật nhà ở hiện hành năm 2014 có quy định cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Điều này được hướng dẫn tại Điều 75, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Nhà ở như sau:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.”

Như vậy, người nước ngoài (Chồng bạn) chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hiện nay các văn bản về việc“thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam” đã hết hiệu lực và hiện chưa có văn bản thay thế, nên người nước ngoài không được sở hữu nhà ở riêng lẻ nếu không nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại ở Việt Nam.

  • Về việc vợ chồng cùng đứng tên vào Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Vì chồng bạn là người nước ngoài có kết hôn với bạn là người Việt Nam, theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung, nên để mua nhà ở tại Việt Nam thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện của người Việt Nam mua nhà ở tại Việt Nam thì cần phải đáp ứng thêm điều kiện của người nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Viêt Nam. Tuy nhiên, người chồng là người nước ngoài không đáp ứng được điều kiện sở hữu nhà ở riêng lẻ (trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở), nên cũng sẽ không được đứng tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở riêng lẻ nhưng theo một số hình thức ở Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014 như đã viện dẫn nêu trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tranh chấp khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên chồng

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Tôi xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau. Vợ chồng tôi có mua một thửa đất 300m2 tại thành phố Vĩnh Yên –Vĩnh phúc, tài sản trên vợ chồng tôi có là do làm ăn dành dụm mà có. Tuy nhiên, tại thời điểm mua do tôi bận bịu công việc buôn bán nên khi làm thủ tục thì chồng tôi đứng tên trên diện tích nêu trên, tôi có đầy đủ giấy tờ chứng minh số tiền tối đưa cho chồng tôi khi mua đất. Do làm thua lỗ nên tôi có ý định bán thửa đất đó nhưng chồng tôi không đồng ý và cho rằng đó là tài sản riền của chồng tôi do chồng tôi đang đứng tên. Trong trường hợp này Luật sư cho hỏi đây được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng? Xin cám ơn Luật sư. (Lan Anh – Vĩnh Yên).

Trả lời:

Xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn nội dung câu hỏi của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo những thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, có thể thấy tài sản nêu trên chính là tài sản chung của hai vợ chồng, bởi mảnh đất này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, hơn nữa đây còn là tài sản do hai vợ chồng cùng nhau góp tiền để mua mà chị cũng khẳng định được chị chứng minh được số tiền trước khi đưa cho chồng chị thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất nêu trên.

Chồng bạn cho rằng đó là tài sản riêng của anh ấy thì anh ấy có nghĩa vụ phải chứng minh (Trường hợp có tranh chấp xẩy ra). Nếu anh ấy không có căn cứ để chứng minh được tài sản mà anh, chị đang tranh chấp là tài sản riêng của anh ấy thì tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung của cả hai vợ chồng. Vì là tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng cùng nhau tạo lập khối tài sản chung này bằng công sức của mỗi người nên hai vợ chồng sẽ có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt (Khoản 2 điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015).

Việc chỉ mình chồng bạn đứng tên trên sổ đỏ không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của chồng bạn đối với tài sản này. Việc xác định người có quyền sử dụng đất sẽ không chỉ căn cứ trên giấy tờ mà còn căn cứ vào nguồn gốc hình thành của khối tài sản đó nữa.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bố mất trước khi đất được cấp GCNQSD thì các con có được hưởng thừa kế không?

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp bố mất, sau đó đất mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho hộ gia đình có đúng không, những người con có quyền được thừa kế đối với phần của bố hay không và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Câu hỏi: Dạ cho hỏi: Cha mẹ sống cùng 4 con trên 1 mảnh đất. Sau đó 3 con lập gia đình tách khẩu ở riêng. Đến năm 1988 cha mất. Đến năm 1995 đất mới được cấp sổ đỏ đầu tiên là sổ hộ gia đình gồm có mẹ và con còn lại sống cùng bà. Cha mẹ không có tên trong trích lục đất, không có hồ sơ đất nào lưu tên đất này của cha mẹ. 3 con không sống cùng mẹ cũng được cấp sổ đỏ hộ gia đình riêng của họ trên đất không phải của cha mẹ.

Trước đây cha mẹ có cho 3 người con này đất nhưng họ không nhận nên cha mẹ có cho em ruột mình dựng nhà ở và gọi con của hàng xóm đến cho ở cho vui, đợt cấp sổ năm 1995 con ông hàng xóm cũng được cấp sổ đỏ với diện tích lớn hơn trước đây cha mẹ cho nên người con sống cùng mẹ có khiếu kiện đòi lại nhưng không được vì không giấy tờ nào chứng minh đất của cha mẹ nên cứ tranh chấp mãi cho đến khi con hàng xóm vì muốn chia đất cho con làm nhà nên phải đồng ý trả lại 1 phần nhỏ đất đã chiếm giữ.

Vậy khi không có giấy tờ nào lưu là đất của cha mẹ thì 3 người con không sống cùng mẹ muốn chứng minh đất của cha mẹ để chia thừa kế của cha đã mất với sổ đỏ trên kia bằng 1 thư trả lời của ủy ban thành phố nói rằng đất này cha mẹ của 3 người đã sống trước năm 1980 được không? 3 người nói là để giúp cho người con sống cùng mẹ chuyển đổi mục đích đất sang đất ở ít tốn tiền nên mới làm thư xác nhận này, nhưng giờ người con này cũng chưa dùng thư trả lời kia để chuyển mục đích. 3 người còn nói họ có quyền thừa kế đất của cha họ trong đất này là có đúng không. Cha mẹ dù có nhiều đất cho người này người kia nhưng lại không có giấy tờ gì lưu là đất của họ. Giờ các con muốn chia thừa kế  đất đã được cấp sổ cho mẹ và con sống cùng mẹ được không luật sư? Cảm ơn luật sư!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

  1. Luật sư tư vấn

Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, do bạn không đề cập về nguồn gốc của thửa đất là do bố mẹ khai hoang, nhận chuyển nhượng hay nhận tặng cho riêng, thừa kế riêng nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể được cho bạn về việc những người con có được hưởng phần thừa kế tài sản của người bố hay không. Do đó, để xem xét bố bạn có một phần quyền sử dụng đối với diện tích đất trên hay không, phải có căn cứ chứng minh được đất này hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn, hoặc căn cứ vào hồ sơ địa chính có ghi nhận đây là tài sản chung của bố mẹ bạn hay không. Để giải quyết vấn đề này chúng tôi sẽ chia làm 2 trường hợp:

– Trường hợp 1: Nếu căn cứ vào hồ sơ địa chính, giấy tờ về đất đai,… có ghi nhận đây là tài sản chung của bố mẹ bạn hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đất này là tài sản chung của bố mẹ thì trường hợp này, sổ đỏ cấp cho hộ gia đình vào năm 1995 đó chỉ xác định có mẹ bạn và người con sống chung đó là không đúng so với quy định của pháp luật. Như vậy, một trong số những người con có quyền yêu cầu hủy giấy chứng nhận đã cấp đó, và được yêu cầu phân chia di sản thừa kế đối với phần đất của bố.

Thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định như sau:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

  1. a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
  2. b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

…”.

Theo đó, thời hạn để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người có tài sản chết). Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Tuy nhiên, căn cứ vào phần 1 Công văn 01/GĐ-TANDTC năm 2016 giải đáp vấn đề nghiệp vụ Tòa án quy định như sau: “Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/09/1990  thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990”.Do vậy trường hợp của bạn, bố bạn mất năm 1988 nên thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10/09/1990, hiện nay vẫn còn thời hiệu để 3 người con yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

– Trường hợp 2: Đất đó không có bất kỳ một giấy tờ nào ghi nhận hoặc xác nhận đây là tài sản chung của bố mẹ bạn, thì sẽ theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp vào năm 1995 và 3 người con còn lại không có quyền được hưởng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhận Giấy chứng nhận sử dụng đất những loại phí cần nộp?

Chào luật sư, cho cháu hỏi là gia đình cháu có 1miếng đất 400m2. Năm 2008 bên địa chính xã và huyện có làm đồng loạt sổ đỏ cho thôn. Mọi người thấy bảo nhau là lấy sổ đỏ mất nhiều tiền lắm nên hầu như không nhà nào lấy. Giờ cháu muốn lấy sổ đỏ thì hết bao nhiêu tiền ạ. Cháu đang ở xa nhà nên k trực tiếp hỏi được ạ. Mong luật sư giúp cháu.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013 45/2013/QH13 29/11/2013

Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về lệ phí trước bạ

Thông tư 1242011/TT- BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn lệ phí trước bạ

Thông tư số 106/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Nội dung tư vấn

Các phí và lệ phí mà bạn cần nộp bao gồm:

– Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính quy định về lệ phí trước bạ . Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5%  giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành). Căn cứ tại Điều 1, Điều 2, Thông tư 124/2011/TT-BTC quy định :

“Điều 2. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

  1. Nhà, đất:”

Như vậy, nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.

 Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 106/2010/TT- BTC quy định:

Điều 2. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận

  1. Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

Căn cứ Điều 3 Thông tư 106/2010/ TT- BTC quy định:

“Điều 3. Miễn lệ phí

  1. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
  2. Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.”

Như vậy, khi bạn đến lấy sổ đỏ cần nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngoài ra còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo. Trường hợp bạn thuộc vào các trường hợp được miễn lệ phí mà luật đã quy định thì bạn sẽ không cần phải nộp phí.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hủy sổ đỏ đã cấp trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi xin hỏi luật sư việc huỷ GCNQSDĐ được thực hiện như thế nào thưa luật sư?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

  1. Luật sư tư vấn:

Việc hủy hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định củɑ pháp luật chỉ thực hiện trong các trường hợp giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng không còn sử dụng được hoặc thông tin trên Giấy chứng nhận sɑi sót.

Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
  2. b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
  3. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
  4. a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
  5. b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
  6. c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  7. d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
  8. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

Theo như bạn trình bày, cơ quan nhà nước tự kê khai lại diện tích đất 5850 mét vuông đất thổ cư thành 02: thửa 01 thửa mới diện tích 2438 mét vuông trong đó có 400 mét vuông đất thổ cư, còn lại là đất vườn. Trường hợp này được xác định thuộc khoản d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được quy định chi tiết tại Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

  1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. 
  2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. 
  3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động. 

Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. 

  1. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau: 
  2. a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra; 
  3. b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; 
  4. c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này; 
  5. d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền; 

đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. 

  1. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai năm 2013 nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật. 

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai năm 2013. 

  1. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành. 
  2. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử. 
  3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.

Bởi việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai năm 2013 chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành. Như vậy, sau khi yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu như xác minh những điều bạn trình bày là xác thực thì Tòa án sẽ đưa ra quyết định. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập lại Giấy chứng nhận cho gia đình bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chưa có GCNQSDĐ có được xin phép xây dựng nhà không?

Trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ có được pháp xây dựng nhà ở không? Sau đây, Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: xin giấy phép xây dựng khi chưa được cấp GCNQSDĐ.

Câu hỏi khách hàng:

Kính gửi quý luật sư, tôi có 1 vấn đề liên quan đến đất đai, xin nhờ quý luật sư giúp đỡ tư vấn, sự việc cụ thể như sau: Năm 1993, mẹ tôi có mua 1 thửa đất và trên đất có 1 ngôi nhà lá. Diện tích: 124 m2. Năm 1994, toàn bộ lô đất lớn của chủ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng. Năm 2000, Ba Mẹ tôi có nhờ 1 người đứng tên giúp và ký hợp đồng mua bán với chủ đất có sự xác nhận của UBND Phường nhưng UBND phường không hướng dẫn tách thửa và làm sổ. Năm 2002, Người được nhờ đứng tên có làm hợp đồng (giấy viết tay, không có xác nhận của chính quyền) để bán lại miếng đất này cho tôi. Năm 2007, nhà nước có tiến hành đo đạc cấp phiếu thông tin nhà đất, nhà 35 mét vuông, đất ở tại đô thị và mục đích sử dụng là lâu dài. Do khu vực có nhiều dự án treo nên tôi không dám làm bất cứ điều gì cũng như không dám tự ý làm nhà, sửa chữa khi chưa có sự đồng ý của chính quyền. Gần đây, ngôi nhà đã bị sập, do không có tiền để sửa chữa nên tôi không xin phép sửa lại cho đến nay. Hiện tại, nhà nước đã cho phép sửa chữa, xây dựng và cấp giấy CNQSDĐ cho khu vực này. Xin luật sư cho phép hỏi là nhà tôi đã sập, nay tôi có thể xin phép sửa chữa, phục hồi lại được hay không? Thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn sự giúp đở của quý vị rất nhiều.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Xây dựng năm số 50/2014/QH13 Được quốc hội khoá 13 thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014.

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật Đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bạn, nhà nước đã cho phép sửa chữa, xây dựng, và cấp giấy chủ quyền cho khu vực này cho nên bạn được quyền xây dựng, sửa chữa, phục hổi nhà. Áp dụng theo Khoản 2, Điều 89, Luật xây dựng năm 2014 quy định về các công trình được miễn giấy phép xây dựng, thì do nhà trên khu đất đã sập, bạn cần xây mới lại cho nên trường hợp của bạn không thuộc vào trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Như vậy, trước khi tiến hành khởi công xây dựng, bạn phải xin giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cụ thể trình tự, thủ tục như sau:

– Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

+ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng

+ Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

+ Hai bộ bản vẽ thiết kế do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện và đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.

– Trình tự xin cấp giấy phép xây dựng:

+ Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tại UBND quận để được cấp giấy phép xây dựng.

+) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND sẽ xem xét và cấp giấy phép xây dựng cho bạn. Trường hợp đến hạn nói trên, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng sẽ thông báo bằng văn bản lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn.

+) Nhận kết quả và nộp lệ phí: Bạn tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ. Sau đó, bạn sẽ được nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).

Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không trả lời thì bạn vẫn được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Trường hợp của bạn, mảnh đất của bạn chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất riêng mà vẫn chung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với chủ cũ. Do đó bạn có thể thỏa thuận với chủ lô đất để thay mình đứng tên lập hồ sơ xin cấp phép xây dựng, như vậy thủ tục sẽ đơn giản và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, bạn cũng có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất của mình để làm hồ sơ xin cấp phép xây dựng. Hơn nữa, việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng thuận lợi trong quá trình sử dụng đất sau này.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 82, Nghị định 43/2014/NĐ-CP  quy định như sau:

Điều 82: Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.

  1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
  2. a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
  3. b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
  4. c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Như vậy, bạn có thể thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều luật trên. Sau khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn đã có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng để sửa chữa và phục hồi lại nhà.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chồng thì khi bán có cần chữ ký của vợ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về quy định tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

Kính gửi Luật sư, tôi có câu hỏi này muốn được hỏi xin ý kiến tư vấn của các luật sư ạ. Hiện tại tôi có miếng đất muốn bán nhưng chưa biết rõ về thủ tục mua bán như thế nào. Cụ thể, miếng đất này do vợ chồng cùng góp tiền để đi mua đất, nhưng sổ đỏ đứng tên một mình chồng.

Bây giờ tôi muốn bán thì có phải có chữ ký của vợ không? sổ cấp tháng 6/2018, cấp sau khi kết hôn. Vậy các con của tôi có phải ký xác nhận đồng ý bán thì mới bán được không? Chúng tôi đang chuẩn bị ký hợp đồng đặt cọc, để đảm bảo chắc chắn tôi muốn đi công chứng hợp đồng đặt cọc này thì văn phòng công chứng có công chứng hợp đồng này không ?. Tôi rất mong sớm nhận được câu trả lời từ phía luật sư ạ. Tôi xin cảm ơn.!

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

Luật công chứng Số 53/2014/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 20 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về chủ thể có quyền ký kết hợp đồng mua bán. Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng, cụ thể:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Luật có quy định, Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Đối chiếu với trường hợp của anh, tài sản là miếng đất này là tài sản do anh chị cùng tạo lập (góp tiền mua đất ) trong thời kỳ hôn nhân nên được xem là tài sản chung của vợ chồng. Nên xét về mặt chủ thể có quyền sử dụng hợp pháp được pháp luật công nhận là của cả vợ và chồng.

Thứ hai, về việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định rõ tại điều 34 về đăng ký quyền sở hữu đói với tài sản chung:

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kýquyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

  1. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Về nguyên tắc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì trên giấy chứng nhận phải ghi tên cả hai vợ chồng. Chỉ trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận để cho một bên đứng tên thì giấy chứng nhận sẽ ghi tên một người nhưng bản chất vẫn là sở hữu chung nên khi mua bán vẫn phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng mới hợp pháp. Trường hợp của anh cũng tương tự, tài sản là đất chung nhưng chỉ ghi tên chồng nên khi mua bán, vợ anh vẫn phải ký vào hợp đồng hoặc ủy quyền cho anh đứng ra mua bán diện tích đất này.

Còn về phía các con, như đã phân tích ở trên, chủ thể nào được pháp luật công nhận quyền sử dụng thì có quyền mua bán, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật đất đai. Nếu diện tích đất trên được công nhận quyền sử dụng cho 2 vợ chồng chứ không phải đất cấp cho hộ gia đình thì các con sẽ không có quyền đối với tài sản này và không phải xin chữ ký của các con mới bán được.

Thứ ba, về việc công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán đất, quy định về công chứng theo luật công chứng 2014 thì vai trò của công chứng viên là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch). Hợp đồng đặt cọc mua bán đất cũng là một dạng hợp đồng dân sự nên văn phòng công chứng vẫn chứng nhận tính xác thực của loại hợp đồng này. Nên để đảm bảo, anh có thể thỏa thuận đi công chứng hợp đồng đặt cọc.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đất khai hoang nằm trong dự án treo có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không ?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề đất khai hoang nằm trong dự án treo

Hỏi: Xin chào các Luật sư, tôi có một trường hợp muốn nhờ các Luật sư tư vấn giúp: Ba mẹ tôi có mảnh đất khai hoang đã sử dụng hơn 20 năm nay và đã được bọc móng xung quanh khuôn viên của mảnh đất này và không có tranh chấp gì cả.

Năm 1997, tại đây có dự án quy hoạch làng đại học nhưng dự án “treo” từ đó cho đến giờ. Hiện nay, ba mẹ tôi muốn xây nhà trên mảnh đất khai hoang này, tuy nhiên phường không cho phép xây dựng vì lý do đất này vẫn đang nằm trong dự án làng đại học. Vậy trường hợp đất khai hoang của ba mẹ tôi có được phép làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xây nhà không và nếu được thì cần những thủ tục gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013.

  1. Luật sư tư vấn

Nếu bố mẹ bạn khai hoang đất cách đây hơn 20 năm mà không có bất cứ một loại giấy tờ nhưng đất đã UBND xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, lâu dài, không tranh chấp thì có quyền yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Tuy nhiên, năm 1997, diện tích đất khai hoang của bạn nằm trong quy hoạch làng đại học nhưng dự án đã bị “ treo” cho đến thời điểm hiện tại. Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 49 Luật Đất đai quy định:

“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

  1. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Do đó, cần phải xác định rõ diện tích đất do bố mẹ bạn khai hoang nằm trong diện quy hoạch đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm hay chưa? Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì bố mẹ bạn vẫn có quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nhưng không được xây dựng mới công trình, trồng cây trên đất.

Còn khi đã công bố kế hoạch sử dụng đất hằng năm, sau 3 năm vẫn không có quyết định thu hồi để thực hiện dự án thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm phải điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi đất và tiến hành công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ trên.

Như vậy, nếu việc xây dựng đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật thì bố mẹ bạn sẽ được cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, để xác định rõ hơn việc dự án quy hoạch đã được điều chỉnh, hủy bỏ hay không, bố mẹ bạn nên đến văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND huyện để tìm hiểu về vấn đề này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký biến động về sử dụng đất do thay đổi thông tin về người được cấp GCNQSDĐ

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất

  1. Trình tự thủ tục:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

– Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung của thủ tục này thì thực hiện thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Bước 3: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

– Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

– Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

– Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

– Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

  1. Hồ sơ gồm có:

– Một trong những giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;

+ Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

  1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
  2. Thời hạn giải quyết:                        

Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

  1. Lệ phí:Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng