Người nước ngoài có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng vợ không

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Tôi xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau. Năm 2019 tôi có kết hôn với một người Nhật Bản, nay anh ấy và tôi đang có ý định mua đất tại nơi tôi dang sinh sống (Hà Nội), nhưng qua tìm hiểu thì tôi được biết chồng tôi không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi xin hỏi Luật sư tư vấn giúp tôi ạ. Tôi xin cảm ơn. (Thu Liễu – Đông Anh).

Trả lời:

Xin cảm ơn bạn đã tin tưởngvà gửi câu hỏi về Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn nội dung câu hỏi của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật nhà ở năm 2014;

Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Nhà ở.

  1. Nội dung tư vấn:
  • Về việc sở hữu nhà ở riêng lẻ của người nước ngoài có vợ là người Việt Nam:

Theo như Điều 160 Luật nhà ở hiện hành năm 2014 có quy định cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Điều này được hướng dẫn tại Điều 75, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Nhà ở như sau:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.”

Như vậy, người nước ngoài (Chồng bạn) chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hiện nay các văn bản về việc“thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam” đã hết hiệu lực và hiện chưa có văn bản thay thế, nên người nước ngoài không được sở hữu nhà ở riêng lẻ nếu không nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại ở Việt Nam.

  • Về việc vợ chồng cùng đứng tên vào Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Vì chồng bạn là người nước ngoài có kết hôn với bạn là người Việt Nam, theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung, nên để mua nhà ở tại Việt Nam thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện của người Việt Nam mua nhà ở tại Việt Nam thì cần phải đáp ứng thêm điều kiện của người nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Viêt Nam. Tuy nhiên, người chồng là người nước ngoài không đáp ứng được điều kiện sở hữu nhà ở riêng lẻ (trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở), nên cũng sẽ không được đứng tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở riêng lẻ nhưng theo một số hình thức ở Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014 như đã viện dẫn nêu trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đứng tên mua hộ điện thoại trả góp cho bạn, ai có trách nhiệm trả nợ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Đứng tên mua hộ điện thoại trả góp cho bạn, ai có trách nhiệm trả nợ?

Câu hỏi khách hàng:

Luật sư tư vấn hộ em vấn đề này với ạ. Em có người bạn cùng quê tên là Mai, lúc trước tết Mai có nhờ em mua điện thoại trả góp đứng tên em, số tiền phải trả là 35 triệu. Nhưng từ Tết tới nay, Mai không trả tiền tháng nào theo như lời đã nói với em, nên số nợ đó đã bị báo về nhà em. Em có nhắn tin bảo Mai, nhưng Mai có ý định đi trốn,…..Xin luật sư tư vấn cho em, bây giờ em nên làm như thế nào để đòi được số nợ đó ạ…??? Giấy tờ mua điện thoại hoàn toàn là em đứng tên ạ, nhưng Mai cầm hết giấy tờ đó rồi ạ, vì lúc mua Mai nói là đưa Mai để Mai đi đóng hàng tháng, vì sự tin tưởng nên em đã đưa. Em với Mai giờ chỉ còn tin nhắn facebook trao đổi vay mượn, đòi nợ thôi ạ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Căn cứ Điều 453 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

  1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
  2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như bạn trình bày: bạn của bạn có nhờ bạn mua điện thoại trả góp đứng tên bạn, số tiền phải trả là 35 triệu. Nhưng tới nay, bạn của bạn không trả tiền tháng nào theo như lời đã nói với bạn, nên số nợ đó đã bị báo về nhà  bạn, bạn có nhắn tin bảo Lan, nhưng Lan có ý định đi trốn. Giấy tờ mua điện thoại hoàn toàn là bạn đứng tên, nhưng bạn cầm hết giấy tờ. Bạn với bạn của bạn giờ chỉ còn tin nhắn facebook trao đổi vay mượn, đòi nợ.

Việc bạn thay bạn của mình đứng tên trong hợp đồng mua bán điện thoại với phương thức trả góp là hoàn toàn tự nguyện. Do đó, trong hợp đồng mua bán, bạn là chủ thể bên mua, bạn sẽ có trách nhiệm thực hiện đúng theo những cam kết đã được ghi nhận trong giao dịch dân sự. Vì vậy, tại thời điểm này, dù bạn của bạn là người trực tiếp giữ điện thoại được mua trả góp và giữ tất cả giấy tờ nhưng hiện không thực hiện việc trả góp hàng tháng, thì bạn vẫn phải có trách nhiệm thực hiện thanh toán đúng theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng.

Như vậy để giải quyết trường hợp này, bạn phải thực hiện việc thanh toán tiền trả góp điện thoại cho công ty bán điện thoại, ngoài ra còn phải thanh toán số tiền phạt vi phạm hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận. Nếu bạn không chi trả khoản nợ này thì ngân hàng có thể khởi kiện tới Tòa án yêu cầu bạn thanh toán số tiền trên. Khi đó, bạn sẽ tham gia tố tụng với tư cách bị đơn, và phải có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã cam kết .

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015,sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định nếu bạn của bạn có hành vi vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận được tài sản từ việc mua trả góp của bạn bằng các hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó và tài sản trả góp đó có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Nếu bạn của bạn mà thuộc một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này thì sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Các trường hợp đó là:

– Có tổ chức;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

– Tái phạm nguy hiểm;

– Gây hậu quả nghiêm trọng.

Còn nếu tài sản trả góp đó có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc hành vi chiếm đoạt tài sản trên gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bạn của bạn bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm khoản 3 Điều Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015,sửa đổi bổ sung năm 2017. Và trường hợp cuối cùng được quy định tại Khoản 4 điều này nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân, đó chính là:

– Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

– Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Nếu trường hợp bạn và bạn của bạn thông qua một hợp đồng dân sự để thỏa thuận bạn đứng ra mua điện thoại trả góp thì Theo quy định tại Điều 304 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc

  1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
  2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, bạn của bạn sẽ phải có trách nhiệm dân sự đối với bạn do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện. Và bạn có quyền yêu cầu bạn của bạn tiếp tục việc trả góp và nộp phạt do nộp chậm. Hoặc nếu bạn đã thanh toán hết các chi phí đó thì được yêu cầu bạn của bạn thanh toán các chi phí đó và bồi thường thiệt hại cho bạn. Nếu bạn của bạn  cố tình bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm và bỏ trốn bạn có thể khai báo Cơ quan công an để được giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng