Quy định về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương đóng  BHXH bắt buộc, cụ thể:

“Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động

Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

  1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
  2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
  3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tiền lương và các chế độ, phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động được xác định như sau:

Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP bao gồm:

  1. Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
  2. Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

b) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

     3. Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Đối với các chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người dưới 18 tuổi có thể giao kết hợp đồng lao động và có được đóng BHXH hay không?

Hỏi: Chào các Luật sư. Nhà hàng của tôi đang thiếu người nên có một bé 17 tuổi đến xin việc. Không biết trong trường hợp này tôi có thể cho bé vào làm việc và ký hợp đồng với bé không? Có phải đóng bảo hiểm xã hội không? 3 tháng nữa bé mới đủ 18 tuổi. Tôi cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến đội ngũ Luật sư công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý.

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

Bộ luật lao động năm 2012.

  1. Luật sư trả lời.

Thứ nhất, về việc giao kết hợp đồng lao động.

Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động (khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2012). Như vậy, người 17 tuổi nằm trong độ tuổi được coi là người lao động nên khi nhận người này vào làm việc bạn phải có nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động theo Điều 18 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

  1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

  1. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.”

Bởi vì, người này chưa đủ 18 tuổi nên trước khi giao kết hợp đồng lao động bạn phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

Thứ hai, về quy định đóng bảo hiểm cho người lao động.

Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội có quy định về các đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  1. a) Người làm việc theohợp đồng lao động không xác định thời hạn,hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luậtvề lao động;
  2. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  3. c) Cán bộ, công chức, viên chức;
  4. d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

  1. e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  2. g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theohợp đồng;
  3. h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hànhhợp tác xã có hưởng tiền lương;
  4. i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Căn cứ theo quy định trên, khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động với thời hạn từ đủ 1 tháng, phía người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có tính đóng BHXH?

Anh của bà Nguyễn Thị Thu Chinh (Quảng Ngãi) làm việc tại Điện lực địa phương từ tháng 9/1997, ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tháng 3/1999 anh của bà đi nghĩa vụ quân sự, tháng 1/2001 được ra quân và tiếp tục công tác tại Công ty Điện lực theo đúng phân công trên giấy xuất ngũ cho đến nay.

Theo Quyết định số 113/QĐ ngày 30/1/2001 của Trung đoàn trưởng Trung đoàn 48 Sư đoàn 320 Quân đoàn 3 về việc cho quân nhân xuất ngũ, anh trai của bà Chinh không được nhận trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp học nghề. Bà Chinh hỏi, thời gian anh trai của bà đi bộ đội có được cộng dồn vào thời gian đóng BHXH không?

Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau:

Theo nội dung câu hỏi, anh trai của bà Chinh làm việc tại Điện lực địa phương từ tháng 9/1997 đến tháng 2/1999, từ tháng 3/1999 đến tháng 1/2001 đi nghĩa vụ quân sự, từ tháng 2/2001 xuất ngũ về Công ty điện lực cho đến nay.

Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45-CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ và Khoản 2, Mục A Thông tư liên tịch số 29/LB-TT ngày 2/11/1995 của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều để thực hiện Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45-CP thì anh trai bà Chinh là đối tượng áp dụng 2 chế độ BHXH (trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tử tuất), thuộc diện hưởng sinh hoạt phí, bản thân không phải đóng BHXH.

Vì vậy, thời gian đi nghĩa vụ quân sự nói trên của anh trai bà Chinh không được cộng nối với thời gian công tác sau này để tính hưởng BHXH.

Theo Cổng Thông Tin Điện Tử Chính Phủ