Làm gì để đòi lại đất đã cho mượn

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Vợ chồng tôi có câu hỏi muốn được nhờ luật sư tư vấn như sau. Năm 1992 vợ chồng tôi được Công ty TNHH Nhà Nước Sông Đà cấp cho một căn hộ diện tích 80m2 tại thị trấn Ialy, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai để sinh sống vì chồng tôi là Giám đốc xí nghiệp trực thuộc công ty Sông Đà thời điểm đó. Do chuyển công tác ra Hà Nội, năm 2006 vợ chồng tôi có giao cho cháu tôi ở nhờ và trong nom nhà cửa cho vợ chồng tôi. Tuy nhiên, hiện nay tôi được biết cháu tôi đang thực hiện việc kê khai để tiến hành xin cấp GCN QSDĐ mà vợ chồng tôi cho mượn. Luật sư cho tôi hỏi vợ chồng tôi có thể khởi kiện vụ việc trên ra Tòa án hay không? Xin cảm ơn Luật sư. (Trọng Luân – Thanh Xuân)

Trả lời:

Cảm ơn Bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật TNHH Hiệp Thành, luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn cho Bác như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 1993;

Luật Đất đai năm 2003;

Luật Đất đai năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo như nội dung bác trình bày nêu trên, dựa trên căn cứ của Pháp luật thì bác hoàn toàn có thể khởi kiện vụ việc nêu trên ra TAND huyện nơi có diện tích đất đang tranh chấp nêu trên khi bác có đầy đủ giấy tờ chứng minh diện tích đó thuộc quyền sở hữu của bác.

Để thực hiện việc khởi kiện ra Tòa án trước tiên cần hoàn thiện thủ tục hòa giải tại cơ sở được quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật đất đai năm 2013.

Khoản 3 Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền và thời hạn hòa giải việc tranh chấp đất đai như sau:

“…

  1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

…”

Trường hợp 1: Hòa giải thành (sẽ kết thúc tranh chấp)

+ Có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới sổ đỏ.

Trường hợp 2: Hòa giải không thành (chưa kết thúc tranh chấp)

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận  hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau:

1 – Theo thủ tục hành chính (yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất giải quyết).

2 – Theo thủ tục tố tụng dân sự (khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền)

  • Như vậy. Sau khi tiến hành hòa giải tại cơ sở không thành thì bác có thể thực hiện các bước khởi kiện tại Tòa án như sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Để thực hiện hoàn thiện hồ sơ khởi kiện bác cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

– Đơn khởi kiện;

– Sổ hộ khẩu của hai bác (bản phô tô công chứng);

– chứng minh thư (thẻ căn cước) của hai bác (bản phô tô công chứng);

– Giấy tờ liên quan chứng minh Công ty Sông Đà cấp đất năm 1992;

– Biên bản hòa giả tại cơ sở.

Bước 2. Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản

Sau khi hoàn thiện các giấy tờ nêu trên bác nộp hồ sơ tại TAND huyện nơi có diện tích đang tranh chấp.

Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết

Sau khi hoàn thiện hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bác chờ thông báo nộp tiền án phí và thụ lý vụ án theo quy định.

  • Các nội dung liên quan đến việc khởi kiện cũng như làm việc tại Tòa án, bác hoàn toàn có thể mời một đơn vị Luật sư chuyên nghiệp đại diện hoặc Ủy quyền đại diện cho bác thực hiện vụ việc nêu trên trong suốt quá trình giải quyết vụ việc nêu trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tài sản sau khi tặng cho có đòi lại được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Tặng cho bất động sản.

Chào luật sư. Tôi có vấn đề thắc mắc muốn được luật sư tư vấn. Mẹ tôi có cho anh trai của tôi một diện tích đất và nhà với điều kiện là vợ chồng anh trai tôi có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng, chăm sóc mẹ khi mẹ đau ốm, về già.

tại thời điểm cho không lập thành hợp đồng tặng cho tài sản. Anh tôi đã thực hiện thủ tục sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai. Tuy nhiên, hiện nay anh tôi và vợ có hành vi không chăm sóc, nuôi dưỡng mẹ tôi khi mẹ tôi đau ốm, anh còn bảo đó là nghĩa vụ của con gái, anh tôi không có trách nhiệm. Mẹ tôi rất tức giận và muốn lấy lại tài sản tặng cho này, vì vợ chồng anh trai tôi không thực hiện đúng hợp đồng tặng cho tài sản.

Vậy mẹ tôi có lấy lại được tài sản nữa không. Cám ơn luật sư đã tư vấn, hỗ trợ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì mẹ bạn có tặng cho tài sản anh trai mình là quyền sử dụng đất, việc tặng này có lập thành văn bản, tuy nhiên không có công chứng chứng thực. Như vậy, việc lập hợp đồng tặng cho tài sản này không tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về mặt hình thức.

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

  1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
  2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Vì điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, việc Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Tuy nhiên, hiện nay anh trai của bạn đã thực hiện thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ tài sản của mẹ sang tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, nên tài sản này thuộc về anh và chị bạn, mẹ bạn không thể đòi lại được tài sản.

Mặt khác, theo như thông tin mà bạn cung cấp thì việc mẹ bạn lập hợp đồng đồng tặng cho anh trai tài sản là có điều kiện, cụ thể điều kiện có hiệu lực của việc tặng cho là anh trai bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng, chăm sóc mẹ khi mẹ về già, bệnh tật. Tuy nhiên, sau nhận tài sản tặng cho anh trai mình đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên được tặng cho, cụ thể là chối bỏ trách nhiệm, không chăm sóc, nuôi dưỡng mẹ bạn. Căn cứ quy định tại khoản 3, điều 462 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tặng cho có điều kiện, thì anh trai bạn rõ ràng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên được tặng cho có ghi rõ trong hợp đồng tặng cho nên mẹ bạn thì có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tóm lại, thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu yêu cầu anh trai bạn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên nhận tặng cho. Trường hợp không thực hiện, thì mẹ bạn có thể làm đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để đòi lại tài sản và yêu cầu anh trai bồi thường thiệt hại xảy ra.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau đây:

– Đơn khởi kiện.

– Chứng minh nhân dân.

– giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Hợp đồng tặng cho tài sản.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điều 70 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 anh trai bạn đã vi phạm nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ, đó là nghĩa vụ:

“Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con

  1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
  2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
  3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

  1. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.”

– Thứ nhất, Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

– Thứ hai, Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Với hành vi không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của con cái đối với mẹ này, thì bạn có thể báo với chính quyền địa phương nơi anh mình đang cư trú để được giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng