Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có tính đóng BHXH?

Anh của bà Nguyễn Thị Thu Chinh (Quảng Ngãi) làm việc tại Điện lực địa phương từ tháng 9/1997, ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tháng 3/1999 anh của bà đi nghĩa vụ quân sự, tháng 1/2001 được ra quân và tiếp tục công tác tại Công ty Điện lực theo đúng phân công trên giấy xuất ngũ cho đến nay.

Theo Quyết định số 113/QĐ ngày 30/1/2001 của Trung đoàn trưởng Trung đoàn 48 Sư đoàn 320 Quân đoàn 3 về việc cho quân nhân xuất ngũ, anh trai của bà Chinh không được nhận trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp học nghề. Bà Chinh hỏi, thời gian anh trai của bà đi bộ đội có được cộng dồn vào thời gian đóng BHXH không?

Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau:

Theo nội dung câu hỏi, anh trai của bà Chinh làm việc tại Điện lực địa phương từ tháng 9/1997 đến tháng 2/1999, từ tháng 3/1999 đến tháng 1/2001 đi nghĩa vụ quân sự, từ tháng 2/2001 xuất ngũ về Công ty điện lực cho đến nay.

Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45-CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ và Khoản 2, Mục A Thông tư liên tịch số 29/LB-TT ngày 2/11/1995 của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều để thực hiện Điều lệ BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45-CP thì anh trai bà Chinh là đối tượng áp dụng 2 chế độ BHXH (trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tử tuất), thuộc diện hưởng sinh hoạt phí, bản thân không phải đóng BHXH.

Vì vậy, thời gian đi nghĩa vụ quân sự nói trên của anh trai bà Chinh không được cộng nối với thời gian công tác sau này để tính hưởng BHXH.

Theo Cổng Thông Tin Điện Tử Chính Phủ

 

Học cao học có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về  vấn đề: Học cao học có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Câu hỏi khách hàng:

Tôi năm nay 26 tuổi, hiện đang học cao học thuộc Đại học . Ngoài ra, đầu tháng tới, tôi có dự định đi công tác dài ngày ở nước ngoài. Xin hỏi nếu tôi đang học cao học thì có được hoãn hoặc miễn đi nghĩa vụ quân sự không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì nếu bạn đã hoàn thành chương trình đại học chính quy thì độ tuổi gọi nhập ngũ của bạn là đến hết 27 tuổi.

Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 1 điều 41 luật nghĩa vụ quân sự, cụ thể:

“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

  1. a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
  2. b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
  3. c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
  4. d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

  1. e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
  2. g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chỉ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp đang học tập tại cơ sở phổ thông, đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy, đang đào tạo trình độ cao đẳng hệ chính quy trong thời gian một khóa đào tạo.

Đối với trường hợp của bạn thì bạn đã hoàn thành chương trình học đại hệ chính quy và muốn tiếp tục học lên cao học thì theo quy định của pháp luật bạn không được hoãn nghĩa vụ quân sự nữa vì bạn đã hoàn thành xong chương trình đào tạo hệ chính quy.

Trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự

Theo quy định tại Điều 14 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì “người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật” được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Còn theo quy định tại Khoản 2, Điều 41, những đối tượng sau được miễn gọi nhập ngũ:

“2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

  1. a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
  2. b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
  3. c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
  4. d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”

Như vậy, việc học cao học không thuộc trường hợp tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng