Thủ tục công chứng di chúc

Thưa Luật sư, vợ chồng tôi muốn lập di chúc tại văn phòng công chứng thì thủ tục cần những gì? Rất mong tư vấn giúp tôi.

 

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

     A. Hồ sơ, giấy tờ cần có:

  1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng.
  2. Sổ hộ khẩu của vợ và chồng.
  3. Giấy tờ chứng nhận đăng ký kết hôn.
  4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (nhà, đất, ôtô, …).
  5. Bản di chúc tự lập, soạn thảo hoặc do người yêu cầu công chứng lập hoặc Văn phòng công chứng soạn thảo theo yêu cầu.

 

     B. Trình tự, thủ tục công chứng:

Bước 1: Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn rồi nộp cho Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ (Bản photo và bản gốc để đối chiếu); Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email hoặc có thể yêu cầu nhận hồ sơ hoặc tư vấn tại nhà (có thù lao).

Bước 2: Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo di chúc theo yêu cầu (nếu có) (Trong thời gian khoảng 30 – 45 phút). Bản di chúc sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang Công chứng viên thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho người lập di chúc đọc lại hoặc nghe đọc lại.

Bước 4: Người lập di chúc sau khi đã đọc/nghe đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào bản di chúc. Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên  nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận các bản di chúc đã được công chứng tại quầy thu ngân, trả hồ sơ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi muốn biết những trường hợp nào được thừa kế không phụ thuộc vào di chúc do người mất để lại. Xin luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, nội dung câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc tại Điều 644, cụ thể:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

  1. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Theo quy định trên, những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.

– Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Bộ luật dân sự năm 2015 đã kế thừa quy định nêu trên từ Bộ luật trước. Việc quy định như vậy là phù hợp.

Những người này phải đáp ứng điều kiện tại Điều 613, Điều 620 và 621 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:

– Cá nhân phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế.

– Không từ chối nhận di sản thừa kế.

– Không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 BLDS 2015.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Hiệu lực của di chúc

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, di chúc có hiệu lực khi nào? Xin luật sư tư vấn cho tôi.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, nội dung câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Do bạn không đưa ra trường hợp cụ thể của gia đình bạn, nên chúng tôi đưa ra tư vấn như sau:

Căn cứ vào Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 643. Hiệu lực của di chúc

  1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
  2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

     a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

     b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

  1. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  2. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
  3. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”

Và căn cứ vào Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

  1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
  2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”

Theo đó, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế tức thời điểm người có tài sản chết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Di chúc hợp pháp

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, ông tôi có 3 người con, vợ ông đã mất. Giữa năm 2017, ông có lập di chúc theo đó, ông chia mảnh đất diện tích 1000m2 đất ở cho bác cả 500m2, bố tôi 250m2 và cô ba 250m2. Ngày ông lập di chúc là do tôi viết theo ý ông và ông ký nhận vào. Hôm đó là họp gia đình nên không có người ngoài. Tại di chúc cũng chỉ có ông và 3 người ký nhận. Bản di chúc này do ông tôi lập có hợp pháp không? Xin luật sư tư vấn cho tôi.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, nội dung câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

     a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

     b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

     2.Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

     3.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     4.Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Di chúc của ông bạn được lập bằng văn bản nên được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện như sau:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc của ông bạn do bạn chỉ nhắc tới các yếu tố như do bạn viết và ông bạn ký, và những người được hưởng tài sản ký nhận. Không có người làm chứng hoặc công chứng viên tham gia. Do vậy, căn cứ vào quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.”

Do di chúc của ông bạn lập không có người làm chứng mà bản di chúc này là do bạn viết chứ không phải ông bạn viết. Theo đó, bản di chúc đang vi phạm quy định về hình thức.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, bản di chúc của ông bạn không được hợp pháp. Sau khi ông bạn mất thì sẽ không được công nhận và có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Lưu giữ di chúc ở đâu?

Thưa Luật sư, tôi muốn lập di chúc sớm và vì một vài lý do cá nhân tôi không muốn để di chúc ở nhà. Vậy tôi có thể gửi di chúc của mình ở đâu? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại Khoản 1 Điều 641 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 641. Gửi giữ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.

…”

Như vậy việc lựa chọn người giữ di chúc hoàn toàn thuộc quyền của người lập di chúc, thông qua cá nhân, tổ chức mà mình tin tưởng. Trong thực tế, thông thường thì bạn có thể giao di chúc cho người thân thích tin tưởng trong họ tộc giữ di chúc. Nhưng nếu bạn có nguyện vọng muốn nhờ người trung gian trông giữ di chúc thì cũng có yêu cầu những người hoặc tổ chức trung gian đáng tin cậy để giao di chúc, thường là luật sư riêng của gia đình, văn phòng luật sư hoặc lưu giữ di chúc tại văn phòng công chứng.

Đối với trường hợp lưu giữ di chúc ở những người thân thích, cá nhân, tổ chức làm dịch vụ lưu giữ di chúc (không phải là tổ chức công chứng) thì hai bên cần thỏa thuận việc lưu giữ bằng hợp đồng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên. Đối với cá nhân thì giữ di chúc, pháp luật không đưa ra một điều kiện đối với người này (mức độ năng lực hành vi dân sự, quan hệ với người lập di chúc…). Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu người giữ di chúc có thể bất cứ ai có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

– Tại Điều 60 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 60. Nhận lưu giữ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
  2. Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc.
  3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Như vậy bạn cũng có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Đối với trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được thay đổi di chúc đã công chứng?

Thưa Luật sư, bố tôi trước đây đã thực hiện lập di chúc tại văn phòng công chứng, nay bố tôi muốn thay đổi ý nguyện đã thể hiện trong di chúc, cụ thể là thêm tôi vào trong di chúc. Vậy cho tôi hỏi nếu muốn thêm người thừa kế vào di chúc đã được lập có được không? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại Điều 640 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
  2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
  3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

– Tại Khoản 3 Điều 56 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 56. Công chứng di chúc

  1. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Có thể thấy việc lập di chúc hoàn toàn dựa vào ý chí, mong muốn của người lập di chúc. Bởi ý chí của một người có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh, mong muốn của người đó, nên dù đã lập di chúc nhưng người để lại tài sản hoàn toàn có quyền thay đổi, bổ sung người thừa kế nếu muốn.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù người để lại di chúc có thể bổ sung người thừa kế vào bản di chúc đã lập nhưng phải đảm bảo rằng bản di chúc này hoàn toàn hợp pháp. Khi đó, để bản di chúc là hợp pháp thì người lập di chúc phải lưu ý một số điểm sau:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

– Hình thức di chúc cũng không được trái quy định của luật…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.

Kính gửi quý Luật sư. Các luật sư cho em hỏi chồng em vừa mới mất được 2 tháng, trước khi mất anh ấy có đứng tên một sổ đỏ đất do bố, mẹ chồng tặng cho trước khi kết hôn với em và anh có để lại di chúc để toàn bộ phần đất này cho 2 mẹ con em.

Tuy nhiên, các anh chị em chồng lại yêu cầu 2 mẹ, con em phải chia cho mẹ chồng 1 nửa phần đất này (bố chồng đã mất). Vậy luật sư cho em hỏi yêu cầu của các chị, em chồng là đúng hay sai ạ. Cám ơn luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cắp thì chồng bạn mất có di chúc để lại toàn bộ phần đất mà chồng bạn đứng tên cho hai mẹ, con. Đối với trường hợp này theo di chúc thì hai mẹ, con bạn sẽ được hưởng phần tài sản mà chồng bạn để lại. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại điều 644 Bộ luật dân sự 2015 thì những người sau đây sẽ được hưởng 2/3 một suất thừa kế mà không phụ thuộc vào di chúc. Cụ thể:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
  4. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Như vậy, theo quy định trên thì mẹ chồng của bạn thuộc trường hợp được thừa kế mà không phụ thuộc vào di chúc, do đó, mẹ chồng của bạn sẽ được nhận 2/3 một suất thừa kế phần di sản mà chồng bạn để lại (trừ trường hợp mẹ chồng bạn từ chối nhận di sản thừa kế).

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về hình thức và điều kiện hợp pháp của di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

  1. Các hình thức của di chúc

Tại Điều 627,628,629 BLDS năm 2015 có quy định về hình thức di chúc:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 629. Di chúc miệng

  1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy căn cứ vào quy định của pháp nêu trên thì có hai hình thức di chúc là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng, di chúc bằng miệng chỉ có thời hiệu 30 ngày, nếu hết 30 ngày từ ngày lập di chúc mà người lập di chúc còn sống thì di chúc bằng miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

  1. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Tại  Điều 630 BLDS năm 2015 có quy định về Di chúc hợp pháp

Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  3. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  4. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  5. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  6. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  7. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy để một di chúc hợp pháp thì di chúc của người đề lại di chúc phải có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 BLDS năm 2015 nêu trên, nếu di chúc của người chết để lại mà khi lập di chúc thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì di chúc đó là không hợp pháp và khi đó tài sản của người lập di chúc sẽ được chia theo pháp luật.

Trên đây là nhận định tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Di chúc miệng theo quy định của BLDS năm 2015?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về các quy định liên quan đến di chúc miệng?

Chào Luật sư xin hỏi: Bố tôi mắc bệnh nặng, trước khi chết có di chúc miệng để lại tài sản cho anh em tôi, lúc bố tôi di chúc miệng chỉ có tôi và 02 người bác chứng kiến, chúng tôi cũng chưa ghi chép lại. Xin hỏi luật sư trường hợp này phải chứng minh như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Về di chúc miệng được quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015

“Điều 629. Di chúc miệng

  1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ”.

Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Tính hợp pháp của di chúc miệng được xác định như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  3. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  4. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  5. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  6. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  7. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, di chúc của bố bạn là di chúc miệng, thì phải có ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và đem đi công chứng, chứng thực trong vòng 5 ngày kể từ ngày bố bạn thể hiện ý chí cuối cùng. Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã quên không ghi chép lại di chúc, ký tên và mang đi công chứng, chứng thực. Vì thế, di chúc miệng này là di chúc không hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
  2. a) Không có di chúc;
  3. b) Di chúc không hợp pháp;
  4. c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  5. d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  6. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
  7. a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  8. b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  9. c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Như vậy, căn cứ theo Điểm b Khoản 1 nêu trên, do di chúc miệng không hợp pháp, nên Tòa án sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng