Đất đang tranh chấp có được xây dựng không

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi xin có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn. Ông bà nội tôi mất đã phân chia tài sản cho từng người con rõ ràng. Bố mẹ tôi là con út cũng như chăm sóc ông bà lúc tuổi cao sức yếu nên ông bà có chia cho Bố mẹ tôi phần đất lớn hơn anh chị một chút. Nay bố mẹ tôi muốn xây lại mới thay ngôi nhà cũ ông bà để lại nhưng do có tranh chấp với bác cả (Anh trai bố tôi) có đơn thư gửi các cấp nhưng vẫn chưa được giải quyết. Luật sư cho tôi hỏi, bố mẹ tôi cứ tiếp tục xây nhà được không? Xin cảm ơn Luật sư.  (Hồng Anh – Ninh Bình)

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật Hiệp thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015;

Luật Xây dựng 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo Luật xây dựng 2014 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng như sau:

“Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ.

  1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

2.Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3.Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.

  1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:

a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;

c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.

2.Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.

3.Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.

4.Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.

5.Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.”

Như vậy, nếu trường hợp của bạn đáp ứng đủ các điều kiện cấp giấy phép xây dựng trên thì bạn sẽ được cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, vì phần đất bạn đang nhắc đến vẫn đang trong tình trạng tranh chấp, đã có đơn kiện nhưng chưa được giải quyết. Nếu bạn tiến hành xây dựng người có quyền lợi có thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 122 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.”

Vì đất gia đình bạn đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, chưa được giải quyết dứt điểm bằng một bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì chưa có căn cứ để xác định chủ sử dụng đất là ai…Vì vậy, việc xây dựng sẽ không được chính quyền cho phép.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đất đang tranh chấp có được phép chuyển nhượng cho người khác không

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Gia đình đang muốn chuyển nhượng một phần diện tích đất đang ở cho ông A. Tuy nhiên, ông K là hàng xóm nhà tôi đang có đơn khởi kiện TAND huyện và cho rằng bờ tường rào nhà tôi xây lấn chiếm phần diện tích nhà ông K. Hiện nay TAND huyện đang thụ lý giải quyết vụ việc. Vậy Luật sư cho tôi hỏi. Gia đình tôi có thể làm thủ tục chuyển nhượng đất cho ông K không? Xin cảm ơn Luật sư. (Hải Thanh – Bình Xuyên).

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 về điều kiện chuyển nhượng đất:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

     a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

     b) Đất không có tranh chấp;

     c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

     d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

=> Như vậy, căn cứ theo điểm b, khoản 1, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì trường hợp của gia đình bạn không được phép chuyển nhưởng quyền sử dụng đất cho ông A như bạn trình bày nêu trên.

Để thực hiện được việc chuyển nhượng cho ông A gia đình bạn cần phải chờ vào bản án của Tòa án trong trường hợp Tòa bác yêu cầu khởi kiện của ông K.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com