Bồi thường đất nông nghiệp khi được nhà nước giao đất và cho thuê đất

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về việc bồi thường đất nông nghiệp khi được nhà nước giao và cho thuê đất theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013;

Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

  1. Nội dung tư vấn:

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện luật định thì được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.iệc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Pháp luật có rất nhiều quy định liên quan đến vấn đề bồi thường đất khi nhà nước thu hồi: Từ điều 61 đến điều 82 Luật đất đai 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, thì việc đất được giao hay cho thuê không là điiều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi. Đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi khi

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp“.

Còn riêng đối với loại đất nông nghiệp, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi muốn hỏi luật sư thời hạn sử dụng đất nông nghiệp trên sổ đỏ của tôi sắp hết hạn thì tôi cần tiến hành thủ tục như thế nào? Thời gian gia hạn lại được bao lâu? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 74 và Khoản 3 Điều 210 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.

Theo đó, đất nông nghiệp của gia đình bạn nếu hết thời hạn sử dụng thì được tiếp tục sử dụng với thời hạn là 50 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật đất đai năm 2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

* Hồ sơ xin gia hạn thời gian sử dụng đất

Trong trường hợp gia đình bạn có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục theo quy định tại Khoản 3 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

  1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

     a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

     b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

     c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Như vậy, có thể nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, gồm (khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính):
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Thời gian thực hiện: Căn cứ Khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục gia hạn là không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thu hồi đất nông nghiệp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được bồi thường, hỗ trợ không?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là Dương Văn T 60 tuổi ở Thái Bình. Năm 2007 tôi có mua một thửa đất ruộng của người hàng xóm và chưa có Giấy chứng nhận đối với thửa ruộng trên. Từ khi mua thửa ruộng gia đình tôi vẫn trồng lúa, hoa màu quanh năm. Hiện nay, thửa ruộng của tôi đang nằm trong danh sách bị thu hồi để xây dựng bệnh viện. Tôi muốn hỏi luật sư nếu thửa ruộng của tôi bị thu hồi thì tôi có được bồi thường không? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự năm 2015

– Luật đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành luật đất đai;

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 quy định về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

   “Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

  1. Sửa đổi, bổ sungkhoản 1 Điều 82 như sau:

    “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

     a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

     b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đaivà Điều 18 của Nghị định này;

     c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Theo đó, trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế QSDĐ trước ngày 01/01/2008, hiện người nhận chuyển QSDĐ đang sử dụng ổn định mà không có hợp đồng công chứng, chứng thực, không làm thủ tục đăng ký chuyển quyền thì vẫn được làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, nếu họ có đầy đủ giấy tờ về QSDĐ do người chuyển nhượng chuyển giao. Nói cách khác, theo pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước thừa nhận các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ được thực hiện trước ngày 01/01/2008 mặc dù có vi phạm điều kiện về hình thức giao dịch.

Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức, cụ thể như sau:

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Theo quy định trên, trường hợp nhận quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay hoặc nhận quyền sử dụng đất không bằng hình thức văn bản, không có công chứng, chứng thực nhưng việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó đã thực hiện trước ngày 01/01/2008, pháp luật đất đai thừa nhận hành vi chuyển quyền sử dụng đất (trong đó có đất nông nghiệp) đồng thời cho phép những người đang sử dụng đất được thực hiện thủ tục đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặt khác, việc bên nhận chuyển nhượng đang sử dụng đất ổn định (trong đó có đất nông nghiệp), hiện đang giữ các giấy tờ về quyền sử dụng đất do người chuyển quyền giao thể hiện các bên tham gia giao dịch đã thỏa mãn điều kiện về việc thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch, thì việc chuyển quyền được công nhận là hợp pháp theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015.

Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn có mua một thửa đất nông nghiệp từ năm 2007 và sử dụng đến nay, tuy nhiên thửa đất đến nay vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp bạn có đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai mà chưa làm thủ tục đăng ký và do đó chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp mà Nhà nước đã tiến hành thu hồi đất, thì bạn sẽ được bồi thường đối với diện tích đất nông nghiệp sẽ bị thu hồi. Bên cạnh đó, các cơ quan thực hiện công tác thu hồi đất cần giải quyết hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với trường hợp của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com